Tin tức kinh tế ngày 2/5: Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh

21:00 | 02/05/2024

138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh; Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 6 liên tiếp; OECD nâng dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 lên 3,1%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/5.
Tin tức kinh tế ngày 2/5: Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh
Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh (ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2324,77 USD/ounce, tăng 36,46 USD so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,5-84,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,6-84,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 350.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Đơn hàng mới tăng mạnh, PMI tháng 4 vượt 50 điểm

S&P Global mới đây đã công bố báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 4. Theo đó, PMI ngành sản xuất Việt Nam đã tăng trở lại lên trên ngưỡng 50 điểm, ở mức 50,3 điểm. So với con số 49,9 điểm hồi tháng 3.

Theo S&P Global, điểm tích cực chính của kỳ khảo sát này là số lượng đơn đặt hàng mới đã tăng trở lại, và mức tăng là mạnh sau khi giảm nhẹ trong tháng trước. Hơn nữa, tốc độ tăng là nhanh nhất kể từ tháng 8/2022. Các thành viên nhóm khảo sát cho biết nhu cầu thị trường đã cải thiện và họ đã thành công trong việc thu hút khách hàng mới.

Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh

Trong báo cáo Tổng cục Thống kê vừa công bố, vốn FDI vào lĩnh vực bất động sản (BĐS) trong 4 tháng đầu năm chỉ đứng thứ hai sau lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, với gần 1,7 tỉ USD, chiếm hơn 20% tổng vốn đăng ký. So với 4 tháng đầu năm 2023 chỉ đạt 451 triệu USD, vốn ngoại đổ vào lĩnh vực BĐS từ đầu năm đến nay đã tăng gần 4 lần.

Trong số 50 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại VN, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 2,59 tỉ USD, chiếm 36,4% tổng vốn đăng ký cấp mới. Tiếp đến là Hồng Kông (Trung Quốc) 898,6 triệu USD, chiếm 12,6%. Nhật Bản 814,1 triệu USD, chiếm 11,4%. Trong khi Trung Quốc là 740,2 triệu USD, chiếm 10,4%...

Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 6 liên tiếp

Ngày 1/5 (theo giờ địa phương, tức rạng sáng 2/5 theo giờ Việt Nam), sau cuộc họp chính sách thường kỳ, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức hiện tại 5,25%-5,50% và cho biết những dấu hiệu đáng thất vọng về tình hình lạm phát gần đây có thể làm trì hoãn kế hoạch cắt giảm lãi suất của cơ quan này.

Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết, 3 tháng đầu năm nay lạm phát đã cao hơn dự kiến và các nhà hoạch định chính sách "sẽ mất nhiều thời gian hơn dự tính trước đây" để đưa con số xuống mức mục tiêu là 2%.

OECD nâng dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 lên 3,1%

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nền kinh tế thế giới dự kiến ​​sẽ tăng trưởng 3,1% trong năm nay, cao hơn so với dự báo trước đó vào tháng 2 là 2,9%.

Sự lạc quan thận trọng đã bắt đầu chiếm ưu thế trong nền kinh tế toàn cầu, bất chấp mức tăng trưởng khiêm tốn và sự dai dẳng của rủi ro địa chính trị”, Nhà kinh tế trưởng OECD Clare Lombardelli cho biết trong báo cáo hàng quý, nhưng cũng lưu ý rằng “sự phục hồi này đang diễn ra khác nhau giữa các khu vực”.

Tin tức kinh tế ngày 1/5: Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I

Tin tức kinh tế ngày 1/5: Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I

Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I/2024; Đồng USD bất ngờ tăng vọt; Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,290 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 99,090 ▼810K 10,280 ▲60K
Cập nhật: 11/04/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15437 15702 16290
CAD 17982 18257 18885
CHF 30937 31314 31972
CNY 0 3358 3600
EUR 28636 28904 29943
GBP 32799 33183 34140
HKD 0 3186 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14579 15179
SGD 18929 19207 19746
THB 680 743 797
USD (1,2) 25467 0 0
USD (5,10,20) 25504 0 0
USD (50,100) 25531 25565 25915
Cập nhật: 11/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,185 33,275 34,160
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,077 31,173 32,034
JPY 176.47 176.79 184.71
THB 728.59 737.59 790.66
AUD 15,753 15,810 16,243
CAD 18,262 18,320 18,821
SGD 19,141 19,200 19,802
SEK - 2,586 2,675
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,856 3,989
NOK - 2,363 2,453
CNY - 3,477 3,573
RUB - - -
NZD 14,574 14,710 15,147
KRW 16.59 - 18.6
EUR 28,831 28,855 30,089
TWD 715.05 - 865.22
MYR 5,429.36 - 6,126.68
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,758 86,955
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25642 25642 26002
AUD 15639 15739 16304
CAD 18005 18105 18656
CHF 29815 29845 30737
CNY 0 3482.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27897 27997 28873
GBP 32679 32729 33831
HKD 0 3320 0
JPY 172.8 173.3 179.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14508 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18883 19013 19744
THB 0 701.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10090000 10090000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,550 25,600 25,880
USD20 25,550 25,600 25,880
USD1 25,550 25,600 25,880
AUD 15,667 15,817 16,890
EUR 28,710 28,860 30,120
CAD 18,016 18,116 19,433
SGD 19,076 19,226 19,704
JPY 175.62 177.12 181.78
GBP 33,057 33,207 34,085
XAU 10,268,000 0 10,572,000
CNY 0 3,362 0
THB 0 743 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 15:45