Tin tức kinh tế ngày 3/5: Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

21:13 | 03/05/2024

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu điện thoại và linh kiện thu về hơn 18,4 tỷ USD; Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất; Kiến nghị bắt buộc không dùng tiền mặt khi mua bán vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/5.
Tin tức kinh tế ngày 3/5: Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất
Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2300,24 USD/ounce, giảm 24,53 USD so với cùng thời điểm ngày 2/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,9-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,05-84,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 450.000 đồng ở chiều mua và tăng 250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/5.

Kinh tế TP HCM duy trì tăng trưởng khá

Tiếp tục đà tăng trưởng trong quý 1, các chỉ số kinh tế của TP HCM trong tháng 4/2024 đều tăng so với cùng kỳ. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng ở một số lĩnh vực có dấu hiệu chậm lại và chưa thật sự bền vững.

Đây là nội dung được lãnh đạo các sở, ngành thông tin tại phiên họp kinh tế-xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm của UBND TP HCM, chiều 3/5.

Theo bà Lê Thị Huỳnh Mai - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố, mặc dù có nhiều chỉ số tăng trưởng khá, song tình hình kinh tế TP HCM vẫn tồn tại một số vấn đề như tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp, chưa đảm bảo tiến độ theo yêu cầu.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện thu về hơn 18,4 tỷ USD

Theo Báo cáo về tình hình Kinh tế Xã hội 4 tháng đầu năm của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong tháng 4 đã thu về hơn 4,2 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 4 tháng đầu năm mặt hàng này đã thu về hơn 18,4 tỷ USD, tăng 6,6% so với 4 tháng năm 2023, tiếp tục là mặt hàng có kim ngạch lớn thứ 2 chỉ sau máy ảnh, máy quay phim và linh kiện.

Báo cáo từ HSBC cho biết kể từ năm 2021, Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ vươn lên vị trí nước xuất khẩu điện thoại thông minh lớn thứ hai thế giới chỉ sau Trung Quốc. Hiện, điện thoại thông minh của Việt Nam chiếm 13% thị phần trên toàn cầu.

Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

Sau kỳ nghỉ lễ, một số ngân hàng thương mại có động thái tăng lãi suất huy động. Trong đó, ACB chính thức điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm với mức tăng 0,2% tại các kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng. Ngân hàng này cũng quy định rõ các mức tiền gửi sẽ có lãi suất tương ứng, ví dụ như: Đối với mức gửi từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, lãi suất được niêm yết với kỳ hạn 1 tháng tăng thêm 0,2 % là 2,6%/năm, 2 tháng tăng lên 2,8%/năm, 3 tháng tăng lên 3 %/năm.

Trước đó trong tháng 4, hàng loạt ngân hàng đã tăng lãi suất tiết kiệm, bao gồm: HDBank, MSB, Eximbank, NCB, Bac A Bank, GPBank, OceanBank, BVBank, PVcomBank, CBBank, BIDV, TPBank, VPBank, KienLong Bank…

Kiến nghị bắt buộc không dùng tiền mặt khi mua bán vàng

Tổng cục Thuế cho biết, với lĩnh vực gia công vàng, bạc, một số trường hợp cá nhân mua hàng, dịch vụ không lấy hóa đơn, dẫn đến khó khăn cho cơ quan thuế trong việc kiểm soát giao dịch.

Từ đó, Tổng cục Thuế kiến nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo rà soát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh vàng bán hàng không xuất hóa đơn kịp thời cho người mua. Đồng thời, tổ chức giám sát, kiểm tra việc duy trì, chấp hành của các cơ sở kinh doanh vàng đã áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền…

Bên cạnh đó, để tiếp tục tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành, địa phương trong công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vàng, ngoài các giải pháp của ngành thuế, Tổng cục Thuế kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch kinh doanh vàng, đồng thời quy định cơ chế kiểm soát các giao dịch này.

Ngân hàng đồng loạt tăng giá mua USD

Trong phiên giao dịch ngày 3/5, các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh giá USD mua vào. Ở chiều người lại, giá bán USD tại thị trường chính thức không có nhiều biến động so với phiên khảo sát liền trước.

Điển hình như tại ngân hàng VietinBank, giá USD niêm yết ở hai chiều mua vào - bán ra là 25.210 - 25.453 USD/VND, tăng 85 đồng ở chiều mua và giảm 1 đồng ở chiều bán.

Trên thị trường chợ đen, giá USD tăng 125 đồng ở chiều mua vào và 140 đồng ở chiều bán ra, giao dịch quanh mức 25.665 - 25.770 USD/VND.

Tin tức kinh tế ngày 2/5: Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 2/5: Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh

Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh; Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 6 liên tiếp; OECD nâng dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 lên 3,1%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 22:00