Tin tức kinh tế ngày 3/5: Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

21:13 | 03/05/2024

285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu điện thoại và linh kiện thu về hơn 18,4 tỷ USD; Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất; Kiến nghị bắt buộc không dùng tiền mặt khi mua bán vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/5.
Tin tức kinh tế ngày 3/5: Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất
Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2300,24 USD/ounce, giảm 24,53 USD so với cùng thời điểm ngày 2/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,9-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,05-84,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 450.000 đồng ở chiều mua và tăng 250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/5.

Kinh tế TP HCM duy trì tăng trưởng khá

Tiếp tục đà tăng trưởng trong quý 1, các chỉ số kinh tế của TP HCM trong tháng 4/2024 đều tăng so với cùng kỳ. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng ở một số lĩnh vực có dấu hiệu chậm lại và chưa thật sự bền vững.

Đây là nội dung được lãnh đạo các sở, ngành thông tin tại phiên họp kinh tế-xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm của UBND TP HCM, chiều 3/5.

Theo bà Lê Thị Huỳnh Mai - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố, mặc dù có nhiều chỉ số tăng trưởng khá, song tình hình kinh tế TP HCM vẫn tồn tại một số vấn đề như tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp, chưa đảm bảo tiến độ theo yêu cầu.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện thu về hơn 18,4 tỷ USD

Theo Báo cáo về tình hình Kinh tế Xã hội 4 tháng đầu năm của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong tháng 4 đã thu về hơn 4,2 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 4 tháng đầu năm mặt hàng này đã thu về hơn 18,4 tỷ USD, tăng 6,6% so với 4 tháng năm 2023, tiếp tục là mặt hàng có kim ngạch lớn thứ 2 chỉ sau máy ảnh, máy quay phim và linh kiện.

Báo cáo từ HSBC cho biết kể từ năm 2021, Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ vươn lên vị trí nước xuất khẩu điện thoại thông minh lớn thứ hai thế giới chỉ sau Trung Quốc. Hiện, điện thoại thông minh của Việt Nam chiếm 13% thị phần trên toàn cầu.

Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

Sau kỳ nghỉ lễ, một số ngân hàng thương mại có động thái tăng lãi suất huy động. Trong đó, ACB chính thức điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm với mức tăng 0,2% tại các kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng. Ngân hàng này cũng quy định rõ các mức tiền gửi sẽ có lãi suất tương ứng, ví dụ như: Đối với mức gửi từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, lãi suất được niêm yết với kỳ hạn 1 tháng tăng thêm 0,2 % là 2,6%/năm, 2 tháng tăng lên 2,8%/năm, 3 tháng tăng lên 3 %/năm.

Trước đó trong tháng 4, hàng loạt ngân hàng đã tăng lãi suất tiết kiệm, bao gồm: HDBank, MSB, Eximbank, NCB, Bac A Bank, GPBank, OceanBank, BVBank, PVcomBank, CBBank, BIDV, TPBank, VPBank, KienLong Bank…

Kiến nghị bắt buộc không dùng tiền mặt khi mua bán vàng

Tổng cục Thuế cho biết, với lĩnh vực gia công vàng, bạc, một số trường hợp cá nhân mua hàng, dịch vụ không lấy hóa đơn, dẫn đến khó khăn cho cơ quan thuế trong việc kiểm soát giao dịch.

Từ đó, Tổng cục Thuế kiến nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo rà soát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh vàng bán hàng không xuất hóa đơn kịp thời cho người mua. Đồng thời, tổ chức giám sát, kiểm tra việc duy trì, chấp hành của các cơ sở kinh doanh vàng đã áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền…

Bên cạnh đó, để tiếp tục tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành, địa phương trong công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vàng, ngoài các giải pháp của ngành thuế, Tổng cục Thuế kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch kinh doanh vàng, đồng thời quy định cơ chế kiểm soát các giao dịch này.

Ngân hàng đồng loạt tăng giá mua USD

Trong phiên giao dịch ngày 3/5, các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh giá USD mua vào. Ở chiều người lại, giá bán USD tại thị trường chính thức không có nhiều biến động so với phiên khảo sát liền trước.

Điển hình như tại ngân hàng VietinBank, giá USD niêm yết ở hai chiều mua vào - bán ra là 25.210 - 25.453 USD/VND, tăng 85 đồng ở chiều mua và giảm 1 đồng ở chiều bán.

Trên thị trường chợ đen, giá USD tăng 125 đồng ở chiều mua vào và 140 đồng ở chiều bán ra, giao dịch quanh mức 25.665 - 25.770 USD/VND.

Tin tức kinh tế ngày 2/5: Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 2/5: Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh

Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh; Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 6 liên tiếp; OECD nâng dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 lên 3,1%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 08:00