Giá vàng hôm nay 30/5: Tiếp tục tăng mạnh từ đỉnh 1.900 USD

07:21 | 30/05/2021

604 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ neo ở mức thấp, dịch Covid-19 tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong khi lạm phát tiềm ẩn nguy cơ gia tăng và Bitcoin lao dốc là những nhân tố sẽ tiếp tục thúc đẩy giá vàng đi lên trong thời gian tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 24/5 với xu hướng tăng mạnh khi một loạt các nhân tố rủi ro đồng loạt xuất hiện, thúc đẩy vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý.

gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Tại thời điểm đầu giờ sáng 24/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.881,23 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.882,2 USD/Ounce.

Đến phiên 26/5, ngưỡng 1.900 USD/Ounce đã bị phá hi đồng USD và Bitcoin lao dốc mạnh.

Giá vàng ngày 26/5 còn được thúc đẩy bởi lo ngại lạm phát gia tăng ngày một lớn khi nhiều nền kinh tế tiến hành mở cửa trở lại. Lạm phát tăng sẽ buộc chính phủ và ngân hàng Trung ương các nước phải có biện pháp can thiệp. Điều này có nghĩa các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế sẽ được xem xét lại, trong khi mặt bằng lãi suất sẽ được nâng lên.

Những khẳng định của FED về việc sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và cho rằng lạm phát gia tăng chỉ là tạm thời đã kéo đồng USD đi lên trong phiên 27/5 nhưng không đủ để cản bước đà tăng của giá vàng. Tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước lo ngại lạm phát gia tăng và căng thẳng thương mại Mỹ - Trung “nóng” lên đã giữ giá vàng thế giới neo ở mức đỉnh 1.900 USD/Ounce.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 28/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.896,89 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.899,4 USD/Ounce.

Một lượng tiền lớn đã được chính phủ và ngân hàng trung ương các nước bơm vào nền kinh tế nhằm hỗ trợ, kích thích tăng trưởng trưởng kinh tế sẽ đẩy giá các loại hàng hoá tăng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư công. Việc các nước mở cửa trở lại nền kinh tế, các hoạt động giao thương trở lại cũng sẽ kéo các loại chi phí tiêu dùng tăng.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.903,45 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.904,5 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng được ghi nhận tăng mạnh. Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 30/5 ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,39 – 56,87 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,35 – 56,80 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,40 – 56,80 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến của trên thị trường vàng tuần qua, giá vàng tuần tới được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng mạnh khi các nhân tố hỗ trợ kim loại quý vẫn đang được bồi đắp giúp lực đẩy giá vàng đi lên vẫn không ngừng tăng.

Giám đốc chiến lược thị trường Adam Button của Forexlive.com khi nói về xu hướng giá vàng đã đưa quan điểm: “Không có ý nghĩa gì khi đi chống lại một xu hướng tăng đang diễn ra với vàng”.

Đồng giám đốc Walsh Trading, John Weyer, thì cho rằng vàng hiện đang là một nơi trú ẩn an toàn tuyệt vời trong môi trường đồng USD yếu, lạm phát cao, biến động tiền điện tử và xu hướng tăng theo mùa.

“Vàng sẽ từ từ tăng cao hơn. Nếu có những lo ngại về lạm phát ngoài kia, vàng sẽ là điểm đến đáng hoan nghênh cho mọi người. Một điều chúng ta phải để mắt đến là đô la Mỹ. Nếu đồng đô la bắt đầu di chuyển trở lại khu vực 93-94 , sẽ rất khó để vàng tiếp tục đà tăng. Chỉ số đô la Mỹ khoảng 90 là tốt cho vàng và tốt cho xuất khẩu”, John Weyer đưa nhận định.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 14 nhà phân tích tham gia khảo sát tại Phố Wall thì có 57% ý kiến nhận định giá vàng tăng, 21,5% cho rằng giá vàng giảm và 21,5% nhận định vàng đi ngang.

Còn với các nhà đầu tư, trong số 1.236 nhà đầu tư tham gia khảo sát trên Main Street thì có 67% nhà đầu tư lạc quan về giá vàng, 17% cho rằng vàng giảm và 16% cho rằng giá vàng tăng.

Minh Ngọc

Nissan đầu tư 1,8 tỷ USD để xây dựng nhà máy pin xe điệnNissan đầu tư 1,8 tỷ USD để xây dựng nhà máy pin xe điện
Tiền vào như thác lũ, chứng khoán xô đổ mọi kỷ lụcTiền vào như thác lũ, chứng khoán xô đổ mọi kỷ lục
Đẩy nhanh tiến độ GPMB, xử lý vướng mắc trong thực hiện cao tốc Bắc – Nam phía ĐôngĐẩy nhanh tiến độ GPMB, xử lý vướng mắc trong thực hiện cao tốc Bắc – Nam phía Đông
VietinBank chính thức được Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước gần 7.000 tỷ đồngVietinBank chính thức được Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước gần 7.000 tỷ đồng
Đẩy nhanh tiến độ bàn giao đất Cảng hàng không quốc tế Long ThànhĐẩy nhanh tiến độ bàn giao đất Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 17:45