Ngân hàng cấp tín dụng khoảng 7.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội

17:04 | 28/04/2024

1,136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đến nay, các ngân hàng đã cam kết cấp tín dụng cho 15 dự án với số tiền khoảng 7.000 tỷ đồng, trong đó có 8 dự án nhà ở xã hội tại 7 địa phương được giải ngân với số vốn khoảng 640 tỷ đồng.
Đề xuất giảm 70% thuế thu nhập doanh nghiệp với căn hộ nhà ở xã hội để bán, thuê muaĐề xuất giảm 70% thuế thu nhập doanh nghiệp với căn hộ nhà ở xã hội để bán, thuê mua
Phát triển nhà ở xã hội: Vốn vay chưa quan trọng bằng quỹ đấtPhát triển nhà ở xã hội: Vốn vay chưa quan trọng bằng quỹ đất
Nhiều thay đổi về điều kiện mua nhà ở xã hộiNhiều thay đổi về điều kiện mua nhà ở xã hội

Tại họp báo quý I diễn ra mới đây, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh cho biết, sẽ trực tiếp đôn đốc các địa phương trong việc triển khai thực hiện theo kế hoạch đã đăng ký trước đó để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được Thủ tướng giao.

Đây là nhiệm vụ khá nặng nề nhưng sẽ giải quyết được đồng thời nhiều vấn đề như sự mất cân đối giữa các phân khúc nhà ở trên thị trường bất động sản. Từ đó, giúp "điều hòa" giá và cân bằng dần cơ cấu sản phẩm.

Bên cạnh đó, rà soát, bổ sung quy hoạch đô thị, quy hoạch khu công nghiệp, bảo đảm dành đủ quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội, việc dành 20% quỹ đất ở đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở. Theo đó, xác định các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô phù hợp, đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

Ngân hàng cấp tín dụng khoảng 7.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội
Ảnh minh họa

Trong quý I/2024, theo báo cáo của 42/63 địa phương đến nay có 13 dự án nhà ở xã hội đã hoàn thành, khởi công xây dựng và được chấp thuận chủ trương đầu tư với quy mô 16.008 căn.

Trong đó, số lượng dự án hoàn thành: 5 dự án (3 dự án hoàn thành toàn bộ, 2 dự án hoàn thành 1 phần) với quy mô 2.016 căn. Số lượng dự án đã khởi công xây dựng: 4 dự án với quy mô 8.073 căn. Số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: 4 dự án với quy mô 5.919 căn.

Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, giai đoạn từ năm 2021 đến hết quý I/2024, trên địa bàn cả nước có 503 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 418.200 căn.

Trong đó, số lượng dự án hoàn thành: 75 dự án với quy mô 39.884 căn. Số lượng dự án đã khởi công xây dựng: 127 dự án với quy mô 114.984 căn. Số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: 301 dự án với quy mô 263.332 căn.

Lũy kế từ trước đến nay, trên địa bàn cả nước có 804 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 573.992 căn. Trong đó, số lượng dự án hoàn thành: 376 dự án với quy mô 195.676 căn. Số lượng dự án đã khởi công xây dựng: 127 dự án với quy mô 114.984 căn. Số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: 301 dự án với quy mô 263.332 căn.

Về triển khai thực hiện gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, theo báo cáo, hiện nay đã có 28 địa phương công bố danh mục 68 dự án đủ điều kiện vay theo Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng với nhu cầu vay vốn hơn 30.000 tỷ đồng. Đến nay, các ngân hàng đã cam kết cấp tín dụng cho 15 dự án với số tiền khoảng 7.000 tỷ đồng; trong đó đã có 08 dự án nhà ở xã hội tại 07 địa phương được giải ngân với số vốn khoảng 640 tỷ đồng.

Mới đây, ngày 23/4/2024, Bộ Xây dựng đã ban hành văn bản hướng dẫn về xác định danh mục dự án, đối tượng, điều kiện, tiêu chí vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư.

Theo đó, hướng dẫn tại văn bản này áp dụng đối với các khoản vay thuộc Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Các nội dung liên quan đến pháp luật về tín dụng (tín dụng cho vay, thời gian triển khai, lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi…) được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 2308/NHNN-TD ngày 01/4/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về triển khai chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư.

Đại diện Bộ Xây dựng đề nghị nghiên cứu đề xuất giải pháp về rút gọn thủ tục pháp lý đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư. Đồng thời, vận dụng sáng tạo, linh hoạt, kịp thời trong điều kiện địa phương cho các đối tượng tham gia được vay nguồn vốn 120.000 tỷ đồng.

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,500 ▼500K 87,500
AVPL/SJC HCM 85,500 ▼500K 87,500
AVPL/SJC ĐN 85,500 ▼500K 87,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,500 ▼500K 87,500
Cập nhật: 13/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 85.500 ▼3500K 88.500 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 13/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▼10K 7,660 ▼10K
Trang sức 99.9 7,465 ▼10K 7,650 ▼10K
NL 99.99 7,470 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▼10K 7,690 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▼10K 7,690 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▼10K 7,690 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,650 ▼230K 8,910 ▼240K
Miếng SJC Nghệ An 8,650 ▼230K 8,910 ▼240K
Miếng SJC Hà Nội 8,650 ▼230K 8,910 ▼240K
Cập nhật: 13/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,500 ▼3300K 88,500 ▼2800K
SJC 5c 85,500 ▼3300K 88,520 ▼2800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,500 ▼3300K 88,530 ▼2800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,900 ▲50K 76,600 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,900 ▲50K 76,700 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 74,800 ▲50K 75,800 ▲50K
Nữ Trang 99% 73,050 ▲50K 75,050 ▲50K
Nữ Trang 68% 49,199 ▲34K 51,699 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 29,262 ▲21K 31,762 ▲21K
Cập nhật: 13/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,359.28 16,524.53 17,054.60
CAD 18,133.97 18,317.14 18,904.71
CHF 27,371.05 27,647.53 28,534.39
CNY 3,449.50 3,484.34 3,596.66
DKK - 3,606.54 3,744.64
EUR 26,702.56 26,972.28 28,166.60
GBP 31,042.22 31,355.77 32,361.60
HKD 3,173.89 3,205.95 3,308.79
INR - 303.76 315.90
JPY 158.32 159.92 167.56
KRW 16.04 17.82 19.43
KWD - 82,614.72 85,917.26
MYR - 5,314.10 5,429.99
NOK - 2,297.44 2,394.98
RUB - 261.35 289.31
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,299.39 2,397.01
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 611.10 679.00 705.00
USD 25,149.00 25,179.00 25,479.00
Cập nhật: 13/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,515 16,615 17,065
CAD 18,347 18,447 18,997
CHF 27,613 27,718 28,518
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,625 3,755
EUR #26,948 26,983 28,243
GBP 31,478 31,528 32,488
HKD 3,182 3,197 3,332
JPY 159.95 159.95 167.9
KRW 16.77 17.57 20.37
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,303 2,383
NZD 15,045 15,095 15,612
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,336 18,436 19,166
THB 638.58 682.92 706.58
USD #25,244 25,244 25,479
Cập nhật: 13/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,179.00 25,479.00
EUR 26,876.00 26,984.00 28,193.00
GBP 31,199.00 31,387.00 32,373.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,311.00
CHF 27,540.00 27,651.00 28,522.00
JPY 159.42 160.06 167.40
AUD 16,475.00 16,541.00 17,050.00
SGD 18,443.00 18,517.00 19,073.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,263.00 18,336.00 18,884.00
NZD 15,058.00 15,568.00
KRW 17.76 19.42
Cập nhật: 13/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25479
AUD 16587 16637 17147
CAD 18401 18451 18902
CHF 27819 27869 28431
CNY 0 3486.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27157 27207 27917
GBP 31616 31666 32326
HKD 0 3250 0
JPY 161.48 161.98 166.49
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18593 18643 19196
THB 0 652.1 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8850000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 13/05/2024 09:00