VietinBank chính thức được Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước gần 7.000 tỷ đồng

10:49 | 27/05/2021

1,422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VietinBank vừa được Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước theo quyết định số 765/QĐ-TTg, đây là cơ sở quan trọng để triển khai chính thức Phương án tăng vốn điều lệ tại VietinBank. Dòng vốn được khơi thông sẽ tạo nền tảng vững chắc để VietinBank tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị, năng lực tài chính, phát huy tối đa vị thế, tiềm năng, gia tăng lợi ích cổ đông và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước.
VietinBank chính thức được Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước gần 7.000 tỷ đồng
VietinBank chính thức được Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước gần 7.000 tỷ đồng

Ngày 23/11/2020, Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) của VietinBank đã thông qua Nghị quyết ĐHĐCĐ số 22/NQ-ĐHĐCĐ. Theo đó, ĐHĐCĐ thông qua “Phương án tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ lợi nhuận sau thuế và trích quỹ các năm 2017, 2018 và phần lợi nhuận còn lại sau thuế, trích quỹ và chia cổ tức bằng tiền mặt của năm 2019” và ủy quyền cho HĐQT VietinBank quyết định “Phương án tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ lợi nhuận sau thuế và trích quỹ các năm 2017, 2018 và phần lợi nhuận còn lại sau thuế, trích quỹ và chia cổ tức bằng tiền mặt của năm 2019” theo đúng nội dung phê duyệt của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trong thời gian qua, VietinBank đã khẩn trương, tích cực phối hợp, làm việc với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thúc đẩy quá trình phê duyệt đối với Phương án tăng vốn điều lệ. Theo quyết định số 765/QĐ-TTg ngày 22/5/2021, Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước 6.977 tỷ đồng để duy trì tỷ lệ sở hữu tại VietinBank và giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước tại VietinBank thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định để triển khai Phương án tăng vốn điều lệ trên cơ sở nội dung được phê duyệt.

Trong những năm qua, VietinBank luôn là ngân hàng tiên phong trong việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro, chuyển đổi mạnh mẽ mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu tài sản hướng tới mục tiêu phát triển nhanh, an toàn và bền vững. Năm 2020, VietinBank đạt lợi nhuận trước thuế hợp nhất 17.085 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,94%. Hết quý I/2021, VietinBank đạt lợi nhuận trước thuế hợp nhất 8.060 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,88%.

Việc chính thức được phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với VietinBank. Đây là cơ sở để VietinBank tiếp tục triển khai các thủ tục tăng vốn Điều lệ, tạo tiền đề để VietinBank tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua việc tăng giới hạn cấp tín dụng, giới hạn đầu tư…, từ đó tăng cường khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Đồng thời, với dòng vốn được khơi thông, VietinBank sẽ chủ động phát huy tối đa vị thế, tiềm năng, nâng cao năng lực quản trị, năng lực tài chính, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ, phát triển dịch vụ, mạng lưới, gia tăng lợi ích cổ đông và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước.

Bên cạnh đó, vốn điều lệ cũng là một trong những yếu tố quan trọng mà các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xét đến khi thực hiện đánh giá để đưa ra quyết định tăng hoặc giảm thứ hạng tín nhiệm của VietinBank. Việc tăng vốn điều lệ sẽ góp phần nâng cao mức độ tín nhiệm của VietinBank theo đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế, từ đó tác động tích cực đến đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế về triển vọng chung đối với Ngành Tài chính - Ngân hàng Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.

VietinBank đang tích cực, khẩn trương triển khai các thủ tục với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện Phương án tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức trong thời gian sớm nhất. Dự kiến, VietinBank sẽ hoàn thành việc phát hành cổ phiếu để chi trả cổ tức trong quý III, quý IV/2021, tỷ lệ chi trả cổ tức của VietinBank là 29,0695%. Sau khi hoàn thành, vốn điều lệ của VietinBank dự kiến tăng thêm 10.824 tỷ đồng, nâng mức vốn điều lệ từ 37.234 tỷ đồng lên 48.058 tỷ đồng. Cổ phiếu phát hành thêm sẽ được VietinBank đăng ký lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và niêm yết bổ sung tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật hiện hành.

Quan Đông

VietinBank ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin phòng COVID-19VietinBank ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin phòng COVID-19
VietinBank chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa dịch COVID-19 và thực hiện Thông tư 03/2021/TT-NHNNVietinBank chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa dịch COVID-19 và thực hiện Thông tư 03/2021/TT-NHNN
VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”
VietinBank và Indochina Kajima ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lượcVietinBank và Indochina Kajima ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược
VietinBank xuất sắc giật 3 giải thưởng tại Sao Khuê năm 2021VietinBank xuất sắc giật 3 giải thưởng tại Sao Khuê năm 2021

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17262
CAD 18547 18824 19443
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29194 29463 30491
GBP 34576 34969 35908
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15442 16033
SGD 19746 20028 20552
THB 715 778 831
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:45