VietinBank ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin phòng COVID-19

15:24 | 21/05/2021

1,155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 21/5/2021 tại Trụ sở Bộ Y tế (Hà Nội) đã diễn ra Lễ trao kinh phí hỗ trợ mua vắc xin phòng COVID-19 của Ngành Ngân hàng.
VietinBank ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin phòng COVID-19
Đồng chí Lê Đức Thọ - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT VietinBank trao ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin

Dự buổi Lễ có: Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Thanh Long - Ủy viên Ban Chấp hành (BCH) Trung ương Đảng, Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19, Bộ trưởng Bộ Y tế; đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Đồng chí Lê Đức Thọ - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT VietinBank; đồng chí Nguyễn Đình Vinh - Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Công đoàn VietinBank cùng đại diện các đơn vị tham gia tài trợ tham dự sự kiện.

Trong bối cảnh dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các đơn vị chuyển qua giai đoạn tấn công - trong đó vắc-xin là công cụ để chủ động kiềm chế dịch bệnh. Để có vắc-xin sớm, Ngành Ngân hàng đã thu xếp kinh phí ủng hộ để Bộ Y tế sớm mua được vắc-xin tiêm cho người dân.

Tại đây, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long cảm ơn các ngân hàng, doanh nghiệp đã nhiều lần ủng hộ kinh phí cho công tác chống dịch, đặc biệt là việc kịp thời trao hỗ trợ để mua vắc-xin hôm nay. Trong thời gian qua, với nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, Việt Nam ta đã khống chế được 3 đợt dịch, hiện đang từng bước kiểm soát đợt dịch thứ 4. Đặc biệt Bộ chính trị và Chính phủ chỉ đạo sớm tiếp cận với vắc-xin nhanh nhất và đảm bảo cung cấp vắc-xin cho người dân rộng rãi nhất.

Thực hiện chỉ đạo đó, Bộ Y tế đã tích cực làm việc với các đơn vị, công ty cung ứng vắc-xin. Đến nay, Việt Nam đã nhận được gần 40 triệu liều vắc-xin, đang tiếp cận các nguồn khác để có khoảng 100 triệu liều vắc-xin; đồng thời trong năm 2021 cố gắng có 150 triệu liều vắc-xin để tiêm rộng rãi trong cộng đồng. Đây là mục tiêu quan trọng để Việt Nam chuyển từ phòng ngự sang tấn công, kiểm soát dịch; sớm đưa cuộc sống trở lại bình thường.

Đồng hành cùng Chính phủ, Ngành Ngân hàng nói chung và VietinBank đã có nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Tính từ năm 2020 đến nay, Ngành Ngân hàng - trong đó có VietinBank đã dành hơn 500 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội và hỗ trợ cộng đồng. Đặc biệt, nhanh chóng ủng hộ và thực hiện chủ trương mua và tiêm vắc-xin cho người dân, hôm nay 4 ngân hàng thương mại - trong đó có VietinBank đã thu xếp ủng hộ Bộ Y tế kinh phí mua vắc-xin. Mỗi ngân hàng tham gia sự kiện này - trong đó có VietinBank đã ủng hộ và trao tặng số tiền 25 tỷ đồng cho Bộ Y tế.

Với vai trò là ngân hàng chủ lực, trụ cột của nền kinh tế và Ngành Ngân hàng, trong suốt hành trình 33 năm phát triển của mình, VietinBank luôn tiên phong thực hiện các chính sách của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đóng góp tích cực và to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời, VietinBank luôn là đơn vị đi đầu và đóng góp nguồn lực mạnh mẽ cho công tác an sinh xã hội, thực thi có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Ngành Ngân hàng hoạt động xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững.

Về ủng hộ công tác phòng, chống COVID-19, VietinBank rất tích cực tham gia và triển khai các hoạt động để mang lại kết quả thiết thực, đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, góp phần thực hiện thành công “mục tiêu kép” của Chính phủ. Trong đó năm 2020, VietinBank đã đành hơn 53 tỷ đồng cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Bước sang năm 2021, VietinBank tiếp tục dành nguồn kinh phí 16 tỷ đồng hỗ trợ phòng, chống COVID-19 tại các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Bệnh viện K2, Bệnh viện Bạch Mai… và hôm nay tiếp tục ủng hộ Bộ Y tế 25 tỷ đồng để mua vắc-xin.

VietinBank mong muốn bằng những hoạt động và đóng góp của mình, Việt Nam sẽ có được nguồn lực dồi dào để phòng, chống và từng bước đẩy lùi dịch COVID-19, sớm đưa đất nước trở lại trạng thái bình thường.

Xuân Nguyện

VietinBank chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa dịch COVID-19 và thực hiện Thông tư 03/2021/TT-NHNNVietinBank chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa dịch COVID-19 và thực hiện Thông tư 03/2021/TT-NHNN
VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”
VietinBank và Indochina Kajima ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lượcVietinBank và Indochina Kajima ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược
VietinBank xuất sắc giật 3 giải thưởng tại Sao Khuê năm 2021VietinBank xuất sắc giật 3 giải thưởng tại Sao Khuê năm 2021

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00