Giá vàng hôm nay 28/12: Sẵn sàng phá ngưỡng 1.900 USD/Ounce

06:59 | 28/12/2020

585 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Làn sóng bán tài sản rủi ro trước lo ngại lạm phát gia tăng và dịch Covid-19 có thể một lần nữa làm tê liệt các hoạt động kinh tế của giới đầu tư đã đẩy giá vàng hôm nay tăng mạnh.
gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 28/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.888,00 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay hiện cao hơn khoảng 391 USD/Ounce so với đầu năm 2020. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 52,47 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.892,8 USD/Ounce, tăng 9,4 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 28/12 có xu hướng tăng mạnh, hướng ngưỡng quan trọng 1.900 USD/Ounce trong bối cảnh những lo ngại về lạm phát gia tăng liên tục được cảnh báo, và diễn biến của dịch Covid-19 tiếp tục khiến nhiều nền kinh tế phải đóng cửa.

Việc nhiều nước đẩy mạnh các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế cũng như theo đuổi chính sách tài khoá nới lỏng nhằm đẩy mạnh quá trình phục hồi kinh tế được đánh giá là “con dao hai lưỡi” khi nó có khả năng đẩy lạm phát, nợ chính phủ tăng mạnh. Theo các chuyên gia kinh tế thì đây là môi trường lý tưởng hỗ trợ giá vàng.

Dịch Covid-19 tiếp tục là tác nhân khiến nhiều nền kinh phải thực hiện các biện pháp phong toả, cách ly xã hội khi ngày càng có nhiều quốc gia được phát hiện có biến thể mới của virus SARS-CoV-2. Nhật Bản mới đây cho biết sẽ tạm thời cấm công dân nước ngoài nhập cảnh vào nước này sau khi phát hiện biến thể mới của virus SARS-CoV-2.

Theo đó, lệnh cấm sẽ có hiệu lực từ ngày 28/12 và kéo dài đến hết tháng 1/2021.Công dân Nhật Bản và cư dân nước ngoài sẽ được phép nhập cảnh nhưng phải xuất trình giấy xét nghiệm âm tính 72 giờ trước khi khởi hành đến Nhật Bản và phải cách ly trong hai tuần sau khi đến.

Việc Tổng thống Donald Trump chưa ký thông qua Dự luật cứu trợ Covid-19 cũng là nhân tố thúc đẩy giá vàng tăng mạnh sau kỳ nghỉ lễ giáng sinh.

Bên cạnh đó, giá vàng hôm nay cũng được thúc đẩy bởi nhu cầu tài sản đảm bảo tăng mạnh khi giới đầu tư tăng cường các giao dịch chốt lời đối với các tài sản rủi ro trong bối cảnh kinh tế thế giới bước vào năm 2021 với nhiều dự báo thách thức, khó khăn.

Với những yếu tố như trên, giá vàng thế giới được dự báo sẽ thiết lập những mức cao kỷ lục mới trong thời gian tới, và ngưỡng 1.900 USD/Ounce sẽ sớm bị phá vỡ.

Hussein Sayed, chiến lược gia thị trường chính của FXTM, dự báo rằng nếu các nhà quản lí tài sản muốn chốt một phần lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong danh mục đầu tư, có khả năng vàng sẽ thu hút một số dòng vốn đáng kể trong những ngày cuối cùng của năm 2020.

Còn theo Edward Moya, nhà phân tích cấp cao của OANDA, giá vàng trong năm tới có thể lên tới 2.300 USD/Ounce trong năm 2021, bất chấp việc các nước triển khai vắc-xin Covid-19 trên diện rộng.

"Trong năm mới, chúng ta sẽ chứng kiến các biện pháp kích thích tài chính và tiền tệ mạnh mẽ chưa từng có. Ngay cả khi đảng Cộng hòa tiếp tục kiểm soát Thượng viện, nước Mỹ vẫn cần có biện pháp kích thích vì tất cả các bang đang gặp khó khăn", ông nói. Moya cũng nhấn mạnh lạm phát là một mối lo ngại lớn trong năm tới. Mối lo ấy sẽ thúc đẩy làn sóng dịch chuyển sang các tài sản an toàn như vàng.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch ngày 28/12, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,30 – 55,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,20 – 55,85 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,30 – 55,80 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,32 – 55,78 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00