Giá vàng được dự báo tiếp đà giảm

16:33 | 06/09/2020

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng USD tăng giá trở lại sẽ khiến giá vàng tuần tới khó bứt phá, theo các chuyên gia phân tích của Kitco News.

Vàng thế giới tuần qua đã có một tuần giao dịch đầy biến động, khi có thời điểm giá chạm mốc 2.000 USD một ounce rồi trượt dốc nhanh sau đó. Đồng USD tăng giá trở lại khiến giá vàng bị đẩy về mức giá thấp nhất trong hai năm qua. Kết thúc phiên giao dịch hôm thứ Sáu, giá vàng thế giới ở ngưỡng 1.934,60 USD một ounce, tăng 3,6% so với phiên trước đó nhờ những thông tin tích cực từ thị trường lao động Mỹ được công bố.

Tuy vậy, theo các nhà phân tích, giá kim loại quý này vẫn chưa thể khởi sắc trong tuần tới. Tâm lý trên thị trường cũng khá thận trọng và giá vàng khó vượt qua ngưỡng kháng cự 2.000 USD một ounce.

Theo kết quả khảo sát của Kitco News, trong số 15 chuyên gia phân tích Phố Wall tham gia dự báo giá vàng tuần tới, 4 người (27%) dự báo giá sẽ tăng; 9 người (40%) dự báo giá vàng tiếp tục giảm và số còn lại (33%) cho rằng giá sẽ đi ngang.

Trong khi các nhà phân tích tỏ ra thận trọng trước diễn biến giá vàng thì nhà đầu tư cá nhân tham gia khảo sát lại lạc quan hơn. 58% nhà đầu tư cá nhân kỳ vọng giá vàng sẽ tăng trở lại vào tuần tới, 22% dự báo giá sẽ giảm và 20% nhìn nhận giá đi ngang.

3225-gold-bar-coins-currencies-3332-1599370811
Các chuyên gia dự báo giá vàng thế giới sẽ tiếp tục giảm trong tuần tới. Ảnh: Kitco News.

Bart Melek, chuyên gia phân tích chiến lược hàng hoá của TD Securities nhận xét, đồng đôla Mỹ có dư địa để tăng giá, nhưng các yếu tố cơ bản vẫn sẽ tiếp tục hỗ trợ vàng. Ông kỳ vọng vàng sẽ giữ ở mức hỗ trợ 1.920 USD một ounce.

"Liệu vàng có thể giảm xuống dưới 1.900 USD? Đó là một khả năng, nhưng chúng tôi nghĩ rằng giá vẫn giữ và bắt đầu tăng cao hơn", Melek nói.

Tâm lý trên thị trường hiện khá thận trọng với diễn biến của kim loại quý này, song các nhà phân tích cho rằng, bất kỳ sự biến động giảm giá vàng nào diễn ra cũng nên được coi là cơ hội tốt để mua vào.

"Đây là thời điểm rất tốt để mua vàng. Chúng tôi không nghĩ rằng các biện pháp kích thích sẽ sớm biến mất, vì vậy lạm phát sẽ tăng và lợi suất trái phiếu thực tế sẽ thấp hơn", Melek đánh giá.

Chiến lược gia tại Forexlive.com, Adam Button nói ông hy vọng giá vàng sẽ tiếp tục củng cố khi thị trường đón nhận thông tin tốt từ thị trường lao động Mỹ. "Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ giảm, nhiều khả năng Fed đưa ra quyết định mới trong tháng này. Đây sẽ là những yếu tố trợ lực cho giá vàng", ông phân tích.

Eugen Weinberg, người đứng đầu bộ phận phân tích hàng hóa tại Commerzbank có quan điểm trung lập hơn khi cho rằng đồng USD có thể là mối đe doạ lên giá vàng nhưng chỉ trong ngắn hạn. Việc USD tăng giá sẽ không đủ khiến giá kim loại quý giảm xuống dưới mức giá hỗ trợ hiện tại.

"Tôi không thấy trợ lực nào có thể đẩy giá vàng trở lại mức trên 2.000 USD một ounce nhưng cũng không thấy bất kỳ yếu tố nào có thể kéo vàng xuống dưới 1.900 USD", ông nói.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 14:00