FDI năm 2013 sẽ tăng mạnh ở lĩnh vực công nghệ cao

19:00 | 27/03/2013

590 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Giới chuyên gia nhận định, năm 2013 nguồn FDI vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng, tập trung mạnh ở lĩnh vực công nghệ cao.

Theo đó, với lợi thế giá thuê đất và chi phí nhân công lao động thấp, năm 2013 các doanh nghiệp nước ngoài vẫn tiếp tục đầu tư vào Việt Nam. Đặc biệt là ở lĩnh vực công nghệ cao, nơi mà từ lâu thế mạnh về nguồn lao động dồi dào với đức tính làm việc chăm chỉ sẽ khiến các nhà đầu tư ưa thích. 

Các chuyên gia cũng cho rằng, FDI năm 2013 sẽ phân tán ra những khu vực mà chi phí dành cho lao động, giá thuê đất còn thấp như Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Bình Dương (ở khu vực phía Nam) và Hải Dương, Nam Định, Thái Nguyên, Hưng Yên (ở khu vực phía Bắc).

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/032013/27/15/IMG_1333.jpg

Nguồn FDI  dự báo sẽ tăng mạnh trong lĩnh vực công nghệ cao

Nổi bật trong dòng vốn FDI đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là những tập đoàn về công nghệ cao trong ngành điện tử. Điển hình là trong đầu năm 2013, Tập đoàn Panasonic đã thành lập dự án Eco-Solution Factory ở Bình Dương với tổng vốn đầu tư khoảng 38 triệu USD. Tiếp theo là tập đoàn điện tử hàng đầu Hàn Quốc là LG-Electronic dự định đầu tư khoảng 300 triệu USD mở nhà máy sản xuất ở Hải Phòng, địa phương được các doanh nghiệp đánh giá là chi phí lao động còn thấp và không bị cạnh tranh lao động gay gắt.

Và mới đây nhất, ngày 25/3 việc tập đoàn Sam Sung triển khai khởi công xây dựng Tổ hợp công nghệ cao Samsung tại Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư ngay từ đầu lên đến 2 tỉ USD chỉ vài ngày sau khi được Chính phủ thông qua cho thấy các doanh nghiệp nước ngoài đang có niềm tin rất lớn với thị trường Việt Nam.

Theo Tổng cục thống kê, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam trong 3 tháng đầu năm đã vượt mức 6 tỉ đô la, tăng 63,6% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, tổng vốn đầu tư cấp mới tăng 6,034 tỉ đô la, trong lúc mức giải ngân lên tới 2,7 tỉ đô la, tăng hơn 7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Dự báo trong năm 2013, Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn sẽ là một trong những quốc gia và lãnh thổ tiếp tục dẫn đầu nguồn FDI ở hầu hết các lĩnh vực. Trong khi đó, các doanh nghiệp Mỹ và châu Âu sẽ chủ yếu tập trung vào việc tăng quy mô, mở rộng sản xuất.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 02:00