Dự báo năng lượng: 3 kịch bản trong một thế giới bấp bênh

18:09 | 03/05/2022

391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tập đoàn năng lượng BP khổng lồ của Anh đã công bố Dự báo năng lượng toàn cầu năm 2022 (Energy Outlook 2022) và đưa ra 3 kịch bản khả thi cho sự phát triển của ngành năng lượng toàn cầu từ nay đến vào năm 2050.
Dự báo năng lượng: 3 kịch bản trong một thế giới bấp bênh

3 kịch bản cho sự phát triển của hỗn hợp năng lượng toàn cầu

Ở kịch bản thứ nhất mang tính xu thế gọi là "Động lực mới" (New Momentum) phù hợp với sự phát triển hiện tại của hệ thống năng lượng toàn cầu. Trong đó, lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu đã đạt đỉnh vào cuối những năm 2020, và đến năm 2050 sẽ thấp hơn khoảng 20% ​​so với mức của năm 2019.

Hai kịch bản khác là "Tăng tốc" (Accelerated) và "Không phát thải ròng" (Net Zero), trong hai kịch bản này phát thải khí nhà kính lần lượt giảm 75% và 95% vào giữa thế kỷ 21, so với năm 2019. Hai kịch bản này được cho là phù hợp với mục tiêu hạn chế nhiệt độ toàn cầu tăng lên từ 1,5°C đến 2°C.

BP cũng đề cập đến "một vài đặc điểm chung" trong những thập kỷ tới nằm trong 3 kịch bản của mình, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của năng lượng gió và năng lượng mặt trời (được hỗ trợ bằng tốc độ quá trình điện khí hóa của hệ thống năng lượng: tỷ trọng điện năng trong mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng tăng từ khoảng 20% vào năm 2020 lên 30% vào năm 2050 trong kịch bản "Động lực mới" và gần 50% trong kịch bản "Không phát thải ròng") song song đó, dầu và khí tự nhiên vẫn đóng "vai trò mấu chốt" dù mức tiêu thụ giảm.

Tuy nhiên tốc độ chuyển đổi của hệ thống năng lượng toàn cầu thay đổi đáng kể từ kịch bản này sang kịch bản khác: trong kịch bản xu hướng "Động lực mới", BP ước tính rằng mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên thế giới vào năm 2050 có thể cao hơn gần 15% so với năm 2019. Ngược lại, tập đoàn khổng lồ này dự đoán mức tiêu thụ toàn cầu này sẽ giảm từ 10 đến 25% trong 2 kịch bản còn lại (với mức nhu cầu cao nhất từ ​​đầu những năm 2020 trong kịch bản "Không phát thải ròng").

Nhiên liệu hóa thạch vẫn chiếm ưu thế vào năm 2050 trong kịch bản xu thế

Về thành phần trong hỗn hợp năng lượng toàn cầu, BP ước tính rằng tỷ trọng nhiên liệu hóa thạch trong tiêu thụ năng lượng sơ cấp toàn cầu có thể giảm vào năm 2050, dưới mức 60% trong kịch bản "Động lực mới" (so với gần 80% ở 2019) và gần 20% trong kịch bản "Không phát thải ròng".

Trong các kịch bản "Tăng tốc" và "Không phát thải ròng", BP dự báo rằng năng lượng gió và mặt trời có thể chiếm gần 70% sản lượng điện toàn cầu vào năm 2050, mức độ tích hợp vô cùng mạnh mẽ của các lĩnh vực năng lượng tái tạo trong hệ thống điện toàn cầu được kích hoạt cụ thể bằng cách sử dụng hydro như một nguồn linh hoạt. Sản lượng điện hạt nhân trên thế giới có thể tăng 80% (đối với kịch bản "Tăng tốc") hoặc hơn gấp đôi (đối với kịch bản "Không phát thải ròng") vào giữa thế kỷ 21 (vẫn chiếm gần 10% sản lượng điện trên thế giới).

Ngoài ra, BP đã tích hợp trong các kịch bản "Tăng tốc" và "Không phát thải ròng", sự tăng trưởng mạnh mẽ về tiêu thụ hydro toàn cầu trong các lĩnh vực vận tải (nhiên liệu có nguồn gốc từ hydro) và trong ngành công nghiệp từ năm 2030 đến 2050. Lượng hydro này sẽ được sản xuất từ ​​các nguồn tái tạo (gần 65% vào năm 2050), tuy nhiên một phần nào đó vẫn được sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch với các thiết bị thu và lưu trữ CO2.

BP chỉ ra rằng 3 kịch bản của họ không nhằm mục đích "dự đoán những gì có thể xảy ra hoặc những gì BP muốn thấy" mà là theo dõi những phát triển có thể xảy ra trong một thế giới không ổn định. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện tại: BP chỉ rõ rằng báo cáo của họ "phần lớn được chuẩn bị trước khi Nga triển khai các hoạt động quân sự ở Ukraine" do đó, những hậu quả có thể xảy ra trước mắt và lâu dài đối với thị trường năng lượng sẽ không được phát triển.

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 25/4 - 30/4Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 25/4 - 30/4
Technip Energies: kết quả vượt quá mong đợi và tìm cách rời khỏi NgaTechnip Energies: kết quả vượt quá mong đợi và tìm cách rời khỏi Nga
Pháp sẽ theo xu hướng năng lượng nào?Pháp sẽ theo xu hướng năng lượng nào?

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 04:00