Tin tức kinh tế ngày 6/6: CPI tháng 5/2025 tăng 0,16%

21:39 | 06/06/2025

61 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực; Việt Nam - Mỹ ký kết loạt thỏa thuận nông sản trị giá 1,4 tỷ USD; CPI tháng 5/2025 tăng 0,16%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/6.
Tin tức kinh tế ngày 6/6: CPI tháng 5/2025 tăng 0,16%

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Sáng 6/6, giá vàng miếng SJC tiếp tục được các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh tăng. Các công ty SJC, PNJ, DOJI niêm yết giá vàng miếng SJC quanh 116 triệu đồng/lượng mua vào, 118 triệu đồng/lượng bán ra - tăng 300.000 đồng so với hôm qua.

Giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn 24K cũng được các công ty niêm yết lên mức cao mới, mua vào 112 triệu đồng/lượng, bán ra 114,3 triệu đồng/lượng - tăng 300.000 đồng.

Giá vàng trong nước cũng chịu ảnh hưởng từ biến động của giá vàng thế giới. Đến 9 giờ 15, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao dịch phổ biến ở mức 3.365 USD/ounce, tăng gần 10 USD/ounce so với phiên trước.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực

heo Cục Thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 5/2025 ước tính tăng 4,3% so với tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 11%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,3%; ngành khai khoáng tăng 1,2%.

Tính chung 5 tháng qua, IIP ước tính tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 7,1%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,8%, đóng góp 8,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,2%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,0%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 3,4%, làm giảm 0,6 điểm phần trăm.

Việt Nam - Mỹ ký kết loạt thỏa thuận nông sản trị giá 1,4 tỷ USD

Ngày 5/6 (giờ địa phương), Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Đỗ Đức Duy đã tiếp xã giao Thượng nghị sĩ John Boozman, Chủ tịch Ủy ban Nông nghiệp, dinh dưỡng và lâm nghiệp Thượng viện Mỹ và Hạ nghị sĩ Glenn Thompson, Chủ tịch Ủy ban Nông nghiệp Hạ viện Mỹ.

Đây là hai quan chức uy tín, có tiếng nói quan trọng trong những vấn đề liên quan đến nông nghiệp của Quốc hội Mỹ. Tại các buổi làm việc, Bộ trưởng Đỗ Đức Duy đã thông báo với Thượng nghị sĩ và Hạ nghị sĩ về mục đích, kết quả chuyến công tác của phái đoàn Việt Nam đến Mỹ lần này.

Với mục đích tìm hiểu, kết nối và xúc tiến cơ hội thương mại nông sản song phương, đoàn công tác của Bộ trưởng Đỗ Đức Duy với khoảng 30 doanh nghiệp đã đến Mỹ với kỳ vọng thúc đẩy hơn nữa việc nhập khẩu nông sản của Mỹ.

Kết quả sau 2 diễn đàn, hàng loạt thỏa thuận và bản ghi nhớ đã được ký kết, với tổng trị giá khoảng 1,4 tỷ USD.

CPI tháng 5/2025 tăng 0,16%

Theo báo cáo của Cục Thống kê, Bộ Tài chính, bình quân năm tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 3,10%.

CPI tháng 5/2025 tăng 0,16% so với tháng trước, có 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,73%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,43%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,28%; nhóm bưu chính, viễn thông tăng 0,21%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,19%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,14%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,03%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; nhóm giáo dục tăng 0,01%.

Riêng nhóm giao thông giảm 0,42%, chủ yếu do chỉ số giá dầu diezen giảm 2,33%; chỉ số giá xăng giảm 1,20% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước theo giá xăng dầu thế giới.

Giá lương thực thế giới giảm mạnh trong tháng 5

Theo báo cáo do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) công bố ngày 6/6, chỉ số giá lương thực FAO theo dõi những biến động hàng tháng trong giỏ hàng hóa lương thực được giao dịch trên thị trường quốc tế, đạt trung bình 127,7 điểm trong tháng 5. Con số này thể hiện mức giảm 0,8% so với tháng 4.

Trước đó, chỉ số giá lương thực toàn cầu của của FAO đã tăng tháng thứ hai liên tiếp trong tháng 4 do giá thịt cao hơn, trong khi giá dầu thực vật và ngũ cốc tăng vượt xa mức giảm của đường và các sản phẩm từ sữa.

Trong tháng này, chỉ số giá thịt thế giới đồng loạt tăng ở các chủng loại, đặc biệt giá thịt lợn tăng trưởng cao nhất khi nhu cầu toàn cầu mạnh lên.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16662 16931 17505
CAD 18190 18466 19082
CHF 31893 32274 32922
CNY 0 3470 3830
EUR 29681 29953 30976
GBP 33756 34144 35084
HKD 0 3256 3458
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14680 15267
SGD 19631 19912 20437
THB 725 788 842
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26349
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26349
AUD 16844 16944 17872
CAD 18356 18456 19471
CHF 32104 32134 33720
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29825 29855 31581
GBP 34031 34081 35844
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14781 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19771 19901 20627
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 11:45