Tin tức kinh tế ngày 7/6: Việt Nam sắp đón thêm hàng chục tỷ USD vốn FDI

21:07 | 07/06/2025

532 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam sắp đón thêm hàng chục tỷ USD vốn FDI; Nông sản Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam tăng mạnh; Không cấm doanh nghiệp nhà nước đầu tư bất động sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/6.
Tin tức kinh tế ngày 7/6: Việt Nam sắp đón thêm hàng chục tỷ USD vốn FDI

Giá vàng giảm mạnh

Theo ghi nhận vào chiều nay (7/6), Công ty vàng bạc đá quý SJC niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 114,9 - 117,2 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với ngày hôm qua.

Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 116 - 118,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với ngày hôm qua.

Giá vàng thế giới hôm nay niêm yết ở mức 3.311 USD/ounce, giảm 50 USD/ounce so với ngày hôm qua.

Không cấm doanh nghiệp nhà nước đầu tư bất động sản

Dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp không hạn chế doanh nghiệp nhà nước đầu tư kinh doanh bất động sản.

Trước đó, trong quá trình thảo luận tại kỳ họp thứ 9, có ý kiến đề nghị không cho phép toàn bộ doanh nghiệp nhà nước đầu tư bất động sản, chỉ cho phép doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn được đầu tư.

Tuy nhiên, Ủy ban Kinh tế - Tài chính của Quốc hội cho rằng, quy định như vậy sẽ hạn chế quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và không phù hợp với chủ trương của Đảng về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, đi ngược lại chủ trương bỏ tư duy “không quản được thì cấm”.

Do đó, Thường trực Ủy ban Kinh tế - Tài chính và cơ quan chủ trì soạn thảo là Bộ Tài chính đã đề xuất không quy định nội dung cấm doanh nghiệp nhà nước đầu tư bất động sản trong dự thảo luật.

Nông sản Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam tăng mạnh

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp - Môi trường, trong 5 tháng đầu năm nay, Mỹ là một trong những nước xuất khẩu nông sản vào Việt Nam tăng mạnh nhất. Cụ thể, Mỹ hiện đứng thứ 3 về nguồn cung các mặt hàng nông lâm thủy sản cho Việt Nam với thị phần 8,2% và đạt tốc độ tăng trưởng 5,4% trong 5 tháng qua. Trong số này, có nhiều mặt hàng tăng trưởng đến 2 con số. Cụ thể, tính đến cuối tháng 4, Việt Nam chi tới 203 triệu USD để nhập khẩu rau quả từ Mỹ với tốc độ tăng trưởng gần 60% và Mỹ chiếm đến 26% thị phần rau quả nhập khẩu của Việt Nam.

Bên cạnh đó là các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ. Mỹ là nguồn cung gỗ lớn thứ 2 cho Việt Nam với thị phần 13%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2025 từ thị trường Mỹ tăng 32%. Một mặt hàng khác mà Việt Nam cũng tăng nhập từ Mỹ là đậu nành. Mỹ và Brazil là 2 thị trường dẫn đầu về nguồn cung cho Việt Nam với thị phần lần lượt 59% và 28%. Trong 4 tháng qua, thị trường Mỹ tăng trưởng trên 19%, trong khi Brazil lại giảm 58%.

Giải thích về sự gia tăng đột biến của các mặt hàng này, nhiều chuyên gia trong ngành cho biết nguyên nhân trực tiếp là từ ngày 1.4, Việt Nam áp dụng Nghị định 73 tiến hành giảm thuế nhập khẩu với một số mặt hàng, trong đó nhiều mặt hàng có thuế về 0%.

Việt Nam sắp đón thêm hàng chục tỷ USD vốn FDI

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính, trong 5 tháng đầu năm, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt gần 18,4 tỷ USD, tăng 51,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, trong 5 tháng, vốn điều chỉnh tăng mạnh khi có 672 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 27,8%, với tổng vốn tăng thêm đạt 8,51 tỷ USD, gấp gần 3,4 lần so với cùng kỳ.

Điển hình, trong tháng 5, Gamuda Land của Malaysia đã đầu tư thêm 1,12 tỷ USD (28.941 tỷ đồng) cho dự án công viên Yên Sở.

Đến nay, vẫn còn hàng loạt các dự án AI, bán dẫn và khai thác đất hiếm đang đàm phán với giá trị hàng chục tỷ USD.

Theo kế hoạch, mục tiêu thu hút FDI vào Việt Nam năm 2025 là 35–40 tỷ USD và vốn thực hiện vẫn đặt mục tiêu 27-28 tỷ USD.

Hồ tiêu tiếp tục là điểm sáng của nông sản xuất khẩu

Nhờ giá xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục, ngành hồ tiêu tiếp tục là điểm sáng của nông sản Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025, bất chấp sự sụt giảm về khối lượng xuất khẩu.

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 5/2025, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ước đạt 25.000 tấn, trị giá khoảng 176 triệu USD. So với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu giảm 5,4% về lượng và 4,4% về giá trị. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù sản lượng giảm tới 19,6%, nhưng trị giá lại tăng 26,1%.

Lũy kế 5 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 98.600 tấn hạt tiêu, thu về 684,4 triệu USD, giảm 13,6% về khối lượng nhưng tăng mạnh 39,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.

Động lực chính đến từ mức giá xuất khẩu bình quân tăng vọt, đạt 6.937 USD/tấn, cao hơn 61,1% so với năm ngoái. Riêng trong tháng 5, giá tiêu xuất khẩu lên tới 7.039 USD/tấn, tăng nhẹ 1% so với tháng trước và tăng gần 57% so với cùng kỳ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45