Tin tức kinh tế ngày 7/6: Việt Nam sắp đón thêm hàng chục tỷ USD vốn FDI

21:07 | 07/06/2025

541 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam sắp đón thêm hàng chục tỷ USD vốn FDI; Nông sản Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam tăng mạnh; Không cấm doanh nghiệp nhà nước đầu tư bất động sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/6.
Tin tức kinh tế ngày 7/6: Việt Nam sắp đón thêm hàng chục tỷ USD vốn FDI

Giá vàng giảm mạnh

Theo ghi nhận vào chiều nay (7/6), Công ty vàng bạc đá quý SJC niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 114,9 - 117,2 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với ngày hôm qua.

Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 116 - 118,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với ngày hôm qua.

Giá vàng thế giới hôm nay niêm yết ở mức 3.311 USD/ounce, giảm 50 USD/ounce so với ngày hôm qua.

Không cấm doanh nghiệp nhà nước đầu tư bất động sản

Dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp không hạn chế doanh nghiệp nhà nước đầu tư kinh doanh bất động sản.

Trước đó, trong quá trình thảo luận tại kỳ họp thứ 9, có ý kiến đề nghị không cho phép toàn bộ doanh nghiệp nhà nước đầu tư bất động sản, chỉ cho phép doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn được đầu tư.

Tuy nhiên, Ủy ban Kinh tế - Tài chính của Quốc hội cho rằng, quy định như vậy sẽ hạn chế quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và không phù hợp với chủ trương của Đảng về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, đi ngược lại chủ trương bỏ tư duy “không quản được thì cấm”.

Do đó, Thường trực Ủy ban Kinh tế - Tài chính và cơ quan chủ trì soạn thảo là Bộ Tài chính đã đề xuất không quy định nội dung cấm doanh nghiệp nhà nước đầu tư bất động sản trong dự thảo luật.

Nông sản Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam tăng mạnh

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp - Môi trường, trong 5 tháng đầu năm nay, Mỹ là một trong những nước xuất khẩu nông sản vào Việt Nam tăng mạnh nhất. Cụ thể, Mỹ hiện đứng thứ 3 về nguồn cung các mặt hàng nông lâm thủy sản cho Việt Nam với thị phần 8,2% và đạt tốc độ tăng trưởng 5,4% trong 5 tháng qua. Trong số này, có nhiều mặt hàng tăng trưởng đến 2 con số. Cụ thể, tính đến cuối tháng 4, Việt Nam chi tới 203 triệu USD để nhập khẩu rau quả từ Mỹ với tốc độ tăng trưởng gần 60% và Mỹ chiếm đến 26% thị phần rau quả nhập khẩu của Việt Nam.

Bên cạnh đó là các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ. Mỹ là nguồn cung gỗ lớn thứ 2 cho Việt Nam với thị phần 13%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2025 từ thị trường Mỹ tăng 32%. Một mặt hàng khác mà Việt Nam cũng tăng nhập từ Mỹ là đậu nành. Mỹ và Brazil là 2 thị trường dẫn đầu về nguồn cung cho Việt Nam với thị phần lần lượt 59% và 28%. Trong 4 tháng qua, thị trường Mỹ tăng trưởng trên 19%, trong khi Brazil lại giảm 58%.

Giải thích về sự gia tăng đột biến của các mặt hàng này, nhiều chuyên gia trong ngành cho biết nguyên nhân trực tiếp là từ ngày 1.4, Việt Nam áp dụng Nghị định 73 tiến hành giảm thuế nhập khẩu với một số mặt hàng, trong đó nhiều mặt hàng có thuế về 0%.

Việt Nam sắp đón thêm hàng chục tỷ USD vốn FDI

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính, trong 5 tháng đầu năm, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt gần 18,4 tỷ USD, tăng 51,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, trong 5 tháng, vốn điều chỉnh tăng mạnh khi có 672 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 27,8%, với tổng vốn tăng thêm đạt 8,51 tỷ USD, gấp gần 3,4 lần so với cùng kỳ.

Điển hình, trong tháng 5, Gamuda Land của Malaysia đã đầu tư thêm 1,12 tỷ USD (28.941 tỷ đồng) cho dự án công viên Yên Sở.

Đến nay, vẫn còn hàng loạt các dự án AI, bán dẫn và khai thác đất hiếm đang đàm phán với giá trị hàng chục tỷ USD.

Theo kế hoạch, mục tiêu thu hút FDI vào Việt Nam năm 2025 là 35–40 tỷ USD và vốn thực hiện vẫn đặt mục tiêu 27-28 tỷ USD.

Hồ tiêu tiếp tục là điểm sáng của nông sản xuất khẩu

Nhờ giá xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục, ngành hồ tiêu tiếp tục là điểm sáng của nông sản Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025, bất chấp sự sụt giảm về khối lượng xuất khẩu.

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 5/2025, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ước đạt 25.000 tấn, trị giá khoảng 176 triệu USD. So với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu giảm 5,4% về lượng và 4,4% về giá trị. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù sản lượng giảm tới 19,6%, nhưng trị giá lại tăng 26,1%.

Lũy kế 5 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 98.600 tấn hạt tiêu, thu về 684,4 triệu USD, giảm 13,6% về khối lượng nhưng tăng mạnh 39,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.

Động lực chính đến từ mức giá xuất khẩu bình quân tăng vọt, đạt 6.937 USD/tấn, cao hơn 61,1% so với năm ngoái. Riêng trong tháng 5, giá tiêu xuất khẩu lên tới 7.039 USD/tấn, tăng nhẹ 1% so với tháng trước và tăng gần 57% so với cùng kỳ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00