Dòng vốn đầu tư khu vực tư nhân đang chiếm ưu thế

07:00 | 11/04/2019

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đã chuyển dịch theo hướng tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước giảm từ vị trí lớn nhất trong 3 khu vực xuống vị trí thứ 2, của khu vực ngoài nhà nước tăng từ vị trí thứ 2 lên vị trí lớn nhất trong 3 khu vực, tiếp đến là nguồn FDI.

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý I/2019 theo giá hiện hành đạt 359,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 32,2% GDP. Trong đó, vốn khu vực nhà nước đạt 106,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,7% tổng vốn và tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài nhà nước đạt 158.000 tỷ đồng, chiếm 44% và tăng 13,6%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 94,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 26,3% và tăng 7,5%.

dong von dau tu khu vuc tu nhan dang chiem uu the
Khu vực DN FDI có lợi thế về vốn, kỹ thuật công nghệ, tiêu thụ... nên hiệu quả đầu tư cao

Nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước có vai trò quan trọng trong việc hình thành các công trình trọng điểm của đất nước, trong việc đầu tư vào những ngành, lĩnh vực, vùng (như quốc phòng, an ninh) mà các nguồn vốn từ các khu vực khác không được hoặc không muốn đầu tư (do không được hoàn vốn, khó thu hồi vốn, chậm thu hồi vốn, có tỷ suất lợi nhuận thấp...). Đồng thời đây cũng là nguồn “vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác...

Tỷ trọng vốn từ khu vực nhà nước trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đã giảm xuống theo thời gian (từ 54,3% năm 2000 xuống còn bình quân 51,8% thời kỳ 2001-2005, còn khoảng 38,9% thời kỳ 2006-2015, còn 33,3% năm 2018, còn 29,7% trong quý I/2019.

Sự sụt giảm tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước là một trong những yếu tố làm cho tốc độ tăng GDP của khu vực này giảm (từ 7,72% năm 2000 xuống còn 4,2% từ năm 2017). Quý I năm nay, tỷ lệ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công còn thấp (14,7%) và tăng thấp, tại nhiều bộ, ngành, địa phương còn thấp hơn nữa.

Theo chiều ngược lại, tỷ trọng vốn từ khu vực ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội liên tục tăng lên theo thời gian: Từ 24,1% năm 2000 lên 32,5% bình quân thời kỳ 2001-2005, lên 36,1% bình quân thời kỳ 2006-2010, lên 38,3% bình quân thời kỳ 2011-2015, đến 2018 đạt 43,3% và quý I/2019 đạt 44% - cao nhất trong các nguồn.

Nhờ tỷ trọng lớn và tăng cao nên tăng trưởng GDP của khu vực ngoài nhà nước có xu hướng cao lên (từ 5,04% năm 2000 lên trên 6,23% từ năm 2017); góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động... Song có thể thấy, quy mô khu vực ngoài nhà nước rộng nhưng tỷ trọng khu vực tư nhân (thể hiện dưới dạng doanh nghiệp (DN) ngoài nhà nước) không lớn về số lao động, số vốn, giá trị tăng thêm. Quy mô DN về lao động, vốn, tài sản cố định nhỏ, tỷ suất lợi nhuận quá thấp (dưới 2%).

Nguồn FDI tính bằng VND quý I chiếm 26,2% tổng vốn đầu tư phát triển và tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước. Nguồn vốn này theo đăng ký tính từ năm 1988 đến hết quý I/2019 đạt gần 410 tỷ USD; thực hiện đạt gần 195 tỷ USD. Riêng quý I/2019, vốn đăng ký đạt 5119,8 triệu USD, tăng 30,9%, trong đó đăng ký mới đạt 3821,4 triệu USD, tăng 80,1%; đăng ký bổ sung đạt 1298,4 triệu USD, giảm 27,5%.

Khu vực FDI có lợi thế về vốn, kỹ thuật công nghệ, tiêu thụ... nên hiệu quả đầu tư cao nhất trong các DN, đã chiếm 50% trong giá trị sản xuất công nghiệp, 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, chiếm trên 20% GDP... Tốc độ tăng GDP đạt cao nhất trong 3 khu vực. Tuy nhiên, việc khu vực này lan tỏa kỹ thuật - công nghệ sang khu vực trong nước còn yếu, tình trạng chuyển giá khá phổ biến.

dong von dau tu khu vuc tu nhan dang chiem uu theHà Nội: Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trực tuyến giúp nâng Chỉ số PCI
dong von dau tu khu vuc tu nhan dang chiem uu theThép Việt trong cuộc chiến thị phần khốc liệt
dong von dau tu khu vuc tu nhan dang chiem uu theDoanh nghiệp dệt may đối mặt với cạnh tranh gay gắt

Lê Minh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:45