Tin tức kinh tế ngày 26/6: Đồng đô la giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm

20:00 | 26/06/2025

132 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng đô la giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm; Ô tô nhập khẩu tăng 45%; Đất nông nghiệp được miễn thuế thêm 5 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/6.
Tin tức kinh tế ngày 26/6: Đồng đô la giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm

Giá vàng trong nước, thế giới đồng loạt tăng

Trong phiên giao dịch hôm nay (26/6), giá vàng miếng và vàng nhẫn các thương hiệu trong nước đồng loạt tăng, diễn biến cùng chiều với đà phục hồi của giá vàng thế giới.

Cụ thể, tại thời điểm 11 giờ ngày 26/6, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 117,8-119,8 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 2 triệu đồng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 113,8 triệu đồng/lượng, bán ra 116,3 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua và chiều bán.

Tính đến 11 giờ ngày 26/6 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới tăng 6,1 USD/ounce so kết phiên hôm trước lên mức 3.337,21 USD/ounce.

Giá thanh long tăng cao

Hiện nay, nông dân tỉnh Tiền Giang đang thu hoạch thanh long chính vụ (mùa thuận) và bán với giá cao gấp 3 lần so với năm trước.

TTXVN đưa tin, tại huyện Chợ Gạo, vùng chuyên canh trồng thanh long lớn nhất tỉnh Tiền Giang, thương lái mua tại vựa với giá 23.000 đồng/kg đối với loại 1; 21.000 đồng/kg đối với loại 2; 16.000 đồng/kg đối với thanh long loại 3. Mức giá này cao gấp 3 lần so với giá thanh long chính vụ năm 2024 (chỉ có giá từ 3.000 - 5.000 đồng/kg).

Theo các thương lái, giá thanh long chính vụ năm nay có giá tương đối cao do sản lượng trái thanh long thấp, nhà vườn tỉa bớt hoa, trái non để dưỡng cây, chuẩn bị cho thanh long nghịch vụ. Hơn nữa, do thời tiết đang vào mùa mưa nên vườn thanh long bị bệnh, nhiều trái không đạt yêu cầu xuất khẩu.

Ô tô nhập khẩu tăng 45%

Theo Tổng cục Hải quan, tính đến ngày 15/6, cả nước đã nhập khẩu tổng cộng 96.264 ô tô nguyên chiếc các loại, với kim ngạch đạt 2,08 tỷ USD.

So với cùng kỳ năm 2024, lượng xe nhập khẩu tăng gần 45%, tương đương gần 30.000 xe, mức tăng trưởng được đánh giá là “nóng” so với diễn biến tiêu thụ xe trong nước.

Các thị trường nhập khẩu chính tiếp tục đến từ khu vực châu Á. Indonesia dẫn đầu với 32.613 xe, tăng 24,32% so với cùng kỳ, kim ngạch đạt gần 463 triệu USD. Thái Lan đứng thứ hai với 28.826 xe, tăng mạnh 55,85%, kim ngạch đạt 548,5 triệu USD. Đáng chú ý, Trung Quốc dù chỉ đứng thứ ba về lượng (18.156 xe) nhưng lại dẫn đầu về giá trị nhập khẩu với kim ngạch 603,36 triệu USD, tăng tới 61,9%.

Đồng đô la giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm

Trong phiên giao dịch hôm nay (26/6), tính đến 3 giờ chiều theo giờ Việt Nam, chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị đồng bạc xanh cho với rổ sáu ngoại tệ mạnh, giảm 0,5% xuống còn 97,19 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022.

Giá đồng bạc xanh giảm mạnh sau khi tờ Wall Street Journal dẫn các nguồn thạo tin cho hay, Tổng thống Donald Trump đang xem xét thay thế Chủ tịch Fed Jerome Powell trước thềm cuộc bầu cử các vị trí cấp bang và chính quyền địa phương vào tháng 11 tới.

Đây là động thái mà giới phân tích xem là mang động cơ chính trị, có thể làm tổn hại đến uy tín của chính sách tiền tệ Mỹ, làm phức táp thêm cách tiếp cận thận trong của Fed đối vơi quản lý lãi suất.

Đất nông nghiệp được miễn thuế thêm 5 năm

Chiều nay (26/6), với hơn 92,8% đại biểu tán thành, Quốc hội thông qua Nghị quyết gia hạn miễn thuế đất nông nghiệp, có hiệu lực từ năm 2026.

Theo nghị quyết, các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trực tiếp canh tác trên đất nông nghiệp sẽ tiếp tục được miễn thuế sử dụng đất đến hết năm 2030 nhằm bảo đảm an ninh lương thực, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê lại để sản xuất nông nghiệp thì vẫn phải nộp đầy đủ thuế đất nông nghiệp cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 18:00