Doanh nghiệp Nhật ồ ạt rút khỏi Trung Quốc, chuyển hướng sang Đông Nam Á

07:33 | 17/08/2020

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo một cuộc khảo sát do Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản tiến hành, hiện nay ngày càng nhiều các doanh nghiệp của nước này tập trung mở rộng kinh doanh tại Đông Nam Á.
Doanh nghiệp Nhật ồ ạt rút khỏi Trung Quốc, chuyển hướng sang Đông Nam Á
Các doanh nghiệp Nhật Bản muốn đa dạng hóa chuỗi cung ứng để tránh phụ thuộc vào Trung Quốc. Ảnh: Getty

Kết quả từ cuộc khảo sát JETRO do Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản thực hiện cho thấy, hiện có đến 41% các doanh nghiệp Nhật Bản đang cân nhắc lựa chọn mở rộng kinh doanh tại Việt Nam trong vòng 3 năm tới, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.

Thái Lan là điểm đến của 36,3% các doanh nghiệp lựa chọn, tăng 1,5% so với năm ngoái. Trong khi đó, tỷ lệ này tại Trung Quốc là 48,1%, giảm 7,3% so với năm trước.

Cuộc khảo sát trên được JETRO thực hiện trong tháng 11 và 12/2019, với sự tham dự của đại diện 9.975 công ty Nhật Bản kinh doanh tại nước ngoài.

“Kể từ năm 2018, khi chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới Mỹ và Trung Quốc nổ ra đã thúc đẩy các doanh nghiệp Nhật Bản chuẩn bị phương án “rút lui” và Đông Nam Á là sự lựa chọn hàng đầu đối với các doanh nghiệp”, theo Kyodo News nhận định.

Báo hiệu về những động thái hướng tới việc tái cơ cấu lại chuỗi cung ứng toàn cầu, một nhà sản xuất thép, kim loại màu và các bộ phận kim loại ở thủ đô Tokyo cho biết, họ đã chuyển một phần các dây chuyền sản xuất ở Trung Quốc sang Thái Lan và chuyển các mặt hàng xuất khẩu đến Mỹ từ Trung Quốc sang Thái Lan.

Một nhà sản xuất thép và kim loại màu ở vùng Shikoku, miền tây Nhật Bản, cũng cho biết đang có kế hoạch chuyển dây chuyền sản xuất các mặt hàng xuất khẩu đến Mexico tại Trung Quốc sang Việt Nam.

Trong khi đó, khoảng 80% các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại châu Á dự báo rằng, doanh thu trong cả năm 2020 sẽ giảm mạnh mẽ do đại dịch Covid-19 làm ảnh hưởng chuỗi cung ứng.

Đại dịch Covid-19 cũng khiến cho các khoản đầu tư của Nhật Bản tại thị trường châu Á trở nên hạn hẹp hơn. Trong 5 tháng đầu năm nay, đầu tư của Nhật Bản ở Indonesia giảm 75% so với cùng kỳ năm 2019, trong khi mức này tính chung ở Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) giảm 35,5%.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,438 16,458 17,058
CAD 18,195 18,205 18,905
CHF 27,428 27,448 28,398
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,461 26,671 27,961
GBP 31,217 31,227 32,397
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.05 160.2 169.75
KRW 16.48 16.68 20.48
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,248 2,368
NZD 14,984 14,994 15,574
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,196 18,206 19,006
THB 635.39 675.39 703.39
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 03:00