Xung quanh cuộc khủng hoảng tại Ukraina:

Doanh nghiệp Mỹ bị thiệt hại do cấm vận Nga

10:23 | 01/04/2014

2,005 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Các biện pháp cấm vận của Mỹ nhằm vào Nga đang tác động ngược lại đối với các doanh nghiệp Mỹ làm ăn tại Nga.

Doanh nghiệp Mỹ bị thiệt hại do cấm vận Nga

Một cửa hàng của Tiffany & Co tại Matxcơva

Các tiệm bán lẻ của Mỹ đầu tư vào thị trường ở Nga nay không thể chuyển khoản với thẻ tín dụng, đồng thời, người tiêu dùng tại đây bớt mua sắm vì đồng rúp bị mất giá.

Theo đài truyền hình NBC, công ty kim cương Tiffany & Co, một trong những công ty bán lẻ Mỹ, gần đây đầu tư lớn ở Nga nhờ trông cậy nhiều nơi khách hàng chuộng kim cương và sự ổn định của thị trường.

Nay việc buôn bán của cửa tiệm rộng 4000 m2 của Tiffany & Co bị ảnh hưởng xấu của trận chiến kinh tế, do sự cấm vận khiến Nga bị mất nguồn ngoại tệ, và sự đối đầu leo thang với các cường quốc Tây phương khiến đồng rúp bị mất giá.

Dân Nga có nhu cầu cao đối với sản phẩm của Apple, McDonald's, Estee Lauder, Fossil và Beam, kể của cả các hãng khác của Mỹ.

Theo BorderFree, công ty chuyên thực hiện việc mua bán qua mạng cho các công ty như JCrew, Macy's và Williams Sonoma, Nga nằm trong số năm thị trường tiêu thụ hàng đầu, chỉ sau Canada, Úc và Anh.

Mattel, có doanh số bán ở Nga tăng gấp ba hồi năm ngoái, nói rằng nếu Mỹ cấm vận thêm sẽ đe dọa đến thương vụ của họ.

Công ty giày thể thao Nike hồi tháng 12/2013, còn thông báo rằng sản phẩm của họ vẫn còn được ưa chuộng nhất ở Nga và Ðông Âu.

Ðến giờ phút này, việc cấm vận của Mỹ đối với Nga chỉ nhắm đến một số chính khách, chưa cản đường đến việc bán iPad, giày thể thao Air Jordan hay rượu bourbon của tiểu bang Kentuky.

Nhưng người Nga càng lúc càng khó mua đồ của các công ty Mỹ này khi dùng thẻ tín dụng, vì Visa và Mastercard tuân hành lệnh của Mỹ, không còn chuyển khoản tiền thanh toán bằng thẻ.

Thêm nữa, đồng rúp của Nga bị mất giá do giới đầu tư e ngại hậu quả do sự đối đầu ngoại giao giữa Nga với phương Tây.

Các phương tiện truyền thông phương Tây gần đây tỏ ra hỉ hả với các biện pháp cấm vận của Mỹ và châu Âu nhằm vào Nga để phản đối việc nước này can thiệp vào Ukraina hồi đầu tháng 3. Nào là kinh tế Nga sẽ bị suy thoái do cô lập, đến những khoản tiền khổng lồ Nga bị mất trên thị trường chứng khoán thế giới…

Tuy nhiên, những tác động đó chưa thấy đâu thì đã thấy các doanh nghiệp Mỹ than phiền về những tác động tức thì từ lệnh cấm của chính phủ họ. Đây chẳng phải là "gậy ông đập lưng ông" sao! 

Nh.Thạch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 11:45