Đại gia thưởng Tết nhân viên 900 triệu đồng đang làm ăn ra sao?

09:17 | 01/02/2019

358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gây “sốc” với con số thưởng Tết Kỷ Hợi 2019 cho nhân viên tới 900 triệu đồng, “đại gia nhựa” An Phát vừa báo doanh thu tăng gấp gần gấp đôi trong năm vừa rồi lên hơn 8.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu không theo kịp tăng chi phí dẫn tới mức lãi thu về của công ty này trong năm 2018 sụt khá mạnh.

Trong phiên giao dịch khép lại tháng 1/2019, cổ phiếu AAA của Công ty CP Nhựa và Môi trường Xanh An Phát đạt mức tăng khá 1,4% lên 14.500 đồng. Qua đó, thu hẹp biên độ giảm trong tháng giao dịch đầu tiên của năm 2019 xuống còn 1,36%.

Đây là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về mức thưởng Tết cho nhân viên trong năm 2019 này. Cụ thể, theo thông tin từ Sở LĐTBXH tỉnh Hải Dương, mức thưởng Tết Kỷ Hợi 2019 cao nhất địa phương này thuộc về một lao động làm việc tại An Phát với số tiền 900 triệu đồng.

Không những thế, doanh nghiệp này còn ký hợp đồng hơn 30 tỷ đồng để mua 45 xe ô tô và 20 xe máy điện cho các nhân viên có kết quả làm việc tốt. Điều này khiến không ít người tò mò về thực lực và hoạt động làm ăn của công ty này trên thực tế.

Đại gia thưởng Tết nhân viên 900 triệu đồng đang làm ăn ra sao?
Doanh thu tăng mạnh trong năm 2018 song tốc độ tăng doanh thu của An Phát không theo kịp tốc độ tăng chi phí (ảnh minh hoạ)

Báo cáo tài chính quý IV/2018 vừa được An Phát công bố cho thấy, trong kỳ vừa rồi, doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 55% so với cùng kỳ lên 2.210 tỷ đồng. Tuy nhiên, tình hình kinh tế biến động mạnh cũng đẩy giá vốn hàng bán của An Phát tăng tới 64% lên 2.011 tỷ đồng.

Vì vậy, mức lãi gộp trong kỳ vừa rồi của An Phát cũng chỉ nhỉnh hơn không đáng kể so với cùng kỳ, đạt hơn 197 tỷ đồng.

Sau khi khấu trừ chi phí, lãi trước thuế của An Phát trong quý IV còn gần hơn 64 tỷ đồng, lãi sau thuế 53 tỷ đồng, giảm 29% so với cùng kỳ 2017.

Tính chung cả năm, mặc dù doanh thu tăng 97% lên hơn 8.011 tỷ đồng, song tốc độ tăng doanh thu không theo kịp tốc độ gia tăng của chi phí giá vốn (giá vốn tăng 109%).

Các khoản chi phí lại tăng khá mạnh, từ chi phí tài chính (tăng 119%) đến chi phí bán hàng (tăng 48%) và chi phí quản lý doanh nghiệp (tăng 56%) nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của An Phát trong năm 2018 bị sụt giảm 25% so với năm trước, đạt còn 246 tỷ đồng. Lãi trước thuế đạt 254 tỷ đồng, giảm 23% và lãi sau thuế 212 tỷ đồng, giảm 19% so với 2017.

Cũng theo số liệu tại báo cáo tài chính, đến cuối năm 2018, An Phát có 7.529 tỷ đồng tổng tài sản, tăng mạnh hơn 64% so với đầu năm, song nợ phải trả cũng tăng mạnh gần 1.600 tỷ đồng lên 4.549 tỷ đồng.

Trở lại với diễn biến trên thị trường chứng khoán, chỉ số chính VN-Index đã chuyển biến xấu vào chiều 31/1 khi đóng cửa tại mức 910,65 điểm, ghi nhận giảm 5,19 điểm tương ứng 0,57%, trong khi đó, HNX-Index cũng kết phiên ngay sát đường tham chiếu, tăng nhẹ 0,07% lên 102,88 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về bên tăng giá với số mã tăng đạt 281 mã, 35 mã tăng trần so với 248 mã giảm, 35 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trường vẫn duy trì thấp. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 138,04 tỷ đồng tương ứng 3.180,78 tỷ đồng và trên HNX là 19,9 triệu cổ phiếu tương ứng 238,81 tỷ đồng. Có 888 mã không có giao dịch nào trong phiên cuối tháng 1.

VN-Index trong phiên chịu tác động tiêu cực từ diễn biến của VHM. Mã này giảm giá đã lấy đi của chỉ số tới 2,04 điểm. Bên cạnh đó, BVH, CTG, HPG cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số chính trong khi sức kéo từ nhóm tăng gồm PLX, VPB, VCB, STB, HDB không đáng kể.

Theo cập nhật của công ty chứng khoán VDSC, sau 3 phiên mua ròng liên tiếp, khối ngoại chuyển qua bán ròng trên HSX với giá trị 119 tỷ đồng, tập trung vào HPG (57,3 tỷ đồng), VIC (47,8 tỷ đồng), DHG (41,3 tỷ đồng), VHM (34 tỷ đồng).

Trên HNX, khối ngoại mua ròng phiên thứ tư liên tiếp với giá trị 15,3 tỷ đồng, chủ yếu là PVS (9,1 tỷ đồng) và VGC (6,7 tỷ đồng).

Thị trường tiếp tục có sự phân hóa mạnh mẽ. Mặc dù chỉ số VN-Index giảm do các cổ phiếu lớn,

nhiều cổ phiếu vừa và nhỏ vẫn có mức tăng điểm ấn tượng. Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục tận dụng sự phân hóa để tìm kiếm lợi nhuận từ các cổ phiếu cụ thể, thay vì quá quan tâm đến các chỉ số chung.

Theo Dân trí

Bán đất “cứu” lãi, thời khó của đại gia tôn thép Lê Phước Vũ
Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng
Nữ đại gia và chiếc Phantom “thất trùng” đen đủi; bi kịch cuối năm của “bông hồng vàng”
Nữ đại gia hàng không tăng hơn 1.200 tỷ đồng tài sản trong vòng 3 ngày
Bà Dương Bạch Diệp từng nói gì về siêu xe Rolls Royce Phantom BKS 77L-7777?
Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00