Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng

14:42 | 29/01/2019

626 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với diễn biến tiêu cực của cổ phiếu ROS, đặc biệt là sau khi vợ ông Trịnh Văn Quyết thoái hết vốn khỏi công ty chồng, giá trị tài sản trên sàn của Chủ tịch FLC Faros cũng giảm tới 2.580 tỷ đồng kể từ đầu tháng 1/2019.
Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng
Giá trị tài sản trên sàn của ông Trịnh Văn Quyết giảm hơn 2.500 tỷ đồng song vợ ông đã thu về khoảng 1.000 tỷ đồng tiền mặt trong tháng 1/2019

Phiên giao dịch sáng 29/1/2019, cổ phiếu ROS của Công ty CP Xây dựng FLC Faros tiếp tục giảm thêm 1.950 đồng/cổ phiếu tương ứng giảm sâu 5,8% còn 31.950 đồng/cổ phiếu. Đây đã là phiên giảm thứ 9 của mã này, đưa cổ phiếu ROS về mức giá thấp nhất của mã này trong hơn 1 năm qua.

Tính chung ngay trong tháng đầu năm của năm 2019, cổ phiếu ROS đã đánh mất 6.750 đồng mỗi đơn vị, tương ứng bị “bốc hơi” 17,44% giá trị. Theo đó, tài sản của ông Trịnh Văn Quyết – Chủ tịch HĐQT FLC Faros sụt tới 2.580 tỷ đồng.

Đáng chú ý, mã này diễn biến tiêu cực sau khi vợ ông Trịnh Văn Quyết là bà Lê Thị Ngọc Diệp hoàn thành xong việc thoái toàn bộ vốn khỏi công ty của chồng. Ngày bà Diệp chính thức không còn là cổ đông của FLC Faros là 15/1 và cũng kể từ sau thời điểm này, cổ phiếu ROS bước vào đợt giảm giá triền miên.

Với quy mô thoái vốn là 22,66 triệu cổ phiếu ROS tương ứng 4,7% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của FLC Faros, bà Lê Thị Ngọc Diệp thu về khoảng 1.000 tỷ đồng tiền mặt.

Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng
Cổ phiếu ROS đang bước vào phiên giảm thứ 9 liên tục

Ngoài ROS, trên thị trường chứng khoán sáng nay, số mã giảm đang chiếm ưu thế so với số mã tăng giá. Có tổng cộng 276 mã giảm, 25 mã giảm sàn trên toàn thị trường so với 162 mã tăng và 23 mã tăng trần.

Qua đó khiến các chỉ số chính đều rơi vào trạng thái giảm điểm. VN-Index mất 2,72 điểm tương ứng 0,3% còn 909,46 điểm; HNX-Index mất 0,38 điểm tương ứng 0,37% còn 191,94 điểm.

Thanh khoản thị trường “tụt áp” khi chỉ có 51,27 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 1.088,6 tỷ đồng và 10,58 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 148,54 tỷ đồng. Có tới 985 mã cổ phiếu không hề diễn ra giao dịch trong phiên sáng.

Cổ phiếu POW của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam gây bất ngờ khi trở thành mã có đóng góp đáng kể nhất cho chỉ số. Nhờ mức tăng 450 đồng tương ứng 2,9% tại POW, chỉ số VN-Index đã tăng thêm được 0,32 điểm. Kế đến mới là VHM với mức đóng góp cho VN-Index là 0,2 điểm và BVH, MSN, CTG…

Ngược lại, GAS, VNM, BID, ROS, HPG, SAB, VJC… giảm cùng với xu hướng tiêu cực chung của thị trường đã phần nào khiến chỉ số chính quay đầu giảm giá, trái ngược hẳn so với những phút đầu phiên.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), diễn biến chính của thị trường trong những phiên gần đây là khá giằng co với xu hướng không rõ ràng.

Công ty này cho rằng, với việc kỳ nghỉ Tết đang cận kề, kịch bản dòng tiền lớn quay vào thị trường trong ngắn hạn là ít khả quan. Do đó, nhà đầu tư được khuyến nghị nên tận dụng thời điểm này để tiến hành mua tích lũy với các cổ phiếu có nền tảng tài chính lành mạnh với tỷ trọng vừa phải và mục tiêu đầu tư trung – dài hạn, và luôn tuân thủ tuyệt đối kỷ luật đầu tư và các nguyên tắc quản trị rủi ro danh mục.

Theo Dân trí

Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt
Tỷ phú Thái “gặp khó” sau khi thâu tóm “ông lớn” bia Việt
Nữ đại gia và chiếc Phantom “thất trùng” đen đủi; bi kịch cuối năm của “bông hồng vàng”
Trên vai “gánh nặng nghìn cân”, bầu Đức kêu gọi đưa Việt Nam vào World Cup
Một năm biến động "đốt" hơn 1.000 tỷ đồng của vợ chồng bầu Kiên

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00