Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên

16:03 | 22/01/2019

656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chẳng những vướng phải lùm xùm vụ chuyển nhượng gần 5.000 m2 đất vàng tại 8-12 Lê Duẩn, doanh nghiệp của anh em đại gia gốc hoa Trần Kim Thành – Trần Lệ Nguyên còn kết thúc năm 2018 với kết quả không mấy khả quan: Lợi nhuận hợp nhất sụt 70%, lãi ròng công ty mẹ cũng giảm mạnh 90% so với 2017.
Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Anh em tỷ phú gốc Hoa của KIDO vừa kết thúc một năm 2018 nhiều biến động

Cổ phiếu KDC của Công ty CP Tập đoàn KIDO sáng nay (22/1) tiếp tục giảm 450 đồng tương ứng 2,1% còn 21.100 đồng/cổ phiếu, nối tiếp chuỗi giao dịch đầy thê thảm từ cuối năm ngoái đến nay. Mã này hiện đã mất gần 19% so với thời điểm 3 tháng trước và “bốc hơi” hơn 51% giá trị so với thời điểm này cuối năm ngoái.

Theo báo cáo tài chính mà KIDO mới công bố, trong quý IV vừa rồi, doanh thu thuần của công ty này giảm nhẹ 2% trong khi giá vốn hàng bán tăng 5% kéo theo lãi gộp giảm 33%, chỉ đạt 254 tỷ đồng.

Nhờ khoản doanh thu tài chính tăng 143% so với cùng kỳ lên 92 tỷ đồng và nỗ lực cắt giảm chi phí tài chính (giảm 22%), chi phí bán hàng (giảm 19%) và chi phí quản lý doanh nghiệp (giảm 33%) nên quý cuối cùng của năm 2018, KIDO vẫn ghi nhận có lãi hơn 91 tỷ đồng lãi trước thuế và lãi sau thuế 75,4 tỷ đồng (tăng 5,4 lần cùng kỳ). Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 64,7 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ 11,4 tỷ đồng.

Luỹ kế cả năm 2018, doanh thu thuần của KIDO tuy tăng 8% song do giá vốn tăng 13% nên lợi nhuận gộp của tập đoàn này giảm 33% và lãi trước thuế giảm tới 70% so với năm trước, chỉ còn chưa tới 200 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 163 tỷ đồng, giảm tương ứng 70% và lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ giảm tới 90%, vỏn vẹn 43,8 tỷ đồng.

Ngoài kết quả kinh doanh gây thất vọng, 2018 cũng là một năm không mấy may mắn với anh em tỷ phú Trần Kim Thành – Trần Lệ Nguyên khi KIDO dính vào lùm xùm vụ chuyển nhượng gần 5.000 m2 đất vàng tại địa chỉ 8-12 Lê Duẩn, Q1, TPHCM.

Liên quan tới vụ việc này, hồi đầu tháng 12/2018, ông Nguyễn Thành Tài, cựu Phó Chủ tịch UBND TPHCM nhiệm kỳ 2011-2015 đã bị khởi tố, bắt tạm giam vì hành vi “Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí”.

Một năm đen đủi của cặp đại gia gốc Hoa Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên
Cổ phiếu KDC của KIDO "đổ đèo" trong vòng 1 năm qua

Trở lại với thị trường chứng khoán, diễn biến giằng co trong phiên sáng nay (22/1), thanh khoản giảm sút đã cho thấy sự thận trọng đáng kể của giới đầu tư trong những phiên giao dịch cận kề Tết Nguyên đán.

VN-Index tăng 1,1 điểm tương ứng 0,12% lên 912,15 điểm trong bối cảnh khối lượng giao dịch đã sụt còn 79,41 triệu cổ phiếu tương ứng 1.407,03 tỷ đồng. HNX-Index ngược lại đánh mất 0,23 điểm tương ứng 0,22% còn 103,14 điểm trong khi thanh khoản cũng chỉ dừng ở mức 14,9 triệu cổ phiếu tương ứng 162,98 tỷ đồng.

Số mã tăng – giảm trên sàn ngang ngửa dẫn đến tình trạng rung lắc của chỉ số. Toàn thị trường có 252 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 225 mã tăng và 29 mã tăng trần. Có tổng cộng 945 mã không xảy ra giao dịch nào.

CTG vẫn tiếp tục mã có thanh khoản tốt nhất sàn HSX với tổng khối lượng giao dịch đạt 6,5 triệu cổ phiếu. Kế đến là FLC, MBB, ART, OGC…

Đồng thời, CTG cùng nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn tiếp tục khẳng định vai trò dẫn dắt của nhóm “cổ phiếu vua”.

Riêng CTG tăng trần đã đóng góp 0,51 điểm cho VN-Index. EIB, BID, HDB, VPB… đang là những mã nằm trong top cổ phiếu có tác động tích cực nhất đến diễn biến của chỉ số trên sàn HSX. Ngược lại, PLX, VRE, BVH, CTD lại giảm và có ảnh hưởng tiêu cực lên chỉ số.

Tại báo cáo phân tích vừa phát hành, công ty chứng khoán VCBS cho rằng, trọng tâm dẫn dắt thị trường trong giai đoạn này sẽ vẫn là nhóm vốn hóa lớn, đặc biệt là nhóm ngân hàng. Do đó trước mắt, nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân với tỷ trọng nhỏ vào các cổ phiếu này cho mục tiêu lướt sóng ngắn hạn.

Theo Dân trí

Nhà chồng giàu có của Hà Tăng kiếm bộn tiền sau cú thâu tóm lớn
Thương vụ trên 200 triệu USD “cân não” đại gia thuỷ sản miền Tây
Tuyên bố bỏ bóng đá, ông Trịnh Văn Quyết muốn xây sân vận động hiện đại nhất thế giới
Chi trăm tỷ “cứu giá” cổ phiếu, em trai cựu Thứ trưởng Thoa có làm nên chuyện?
Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00