Nữ đại gia hàng không tăng hơn 1.200 tỷ đồng tài sản trong vòng 3 ngày

10:56 | 26/01/2019

193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 3 ngày vừa qua, giá trị tài sản trên sàn của bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet đã tăng thêm 1.263,8 tỷ đồng. Thống kê của Forbes cho thấy, bà Thảo vẫn đang xếp trong danh sách 1.000 tỷ phú giàu nhất thế giới, giá trị tài sản ròng đạt 2,4 tỷ USD.

Diễn biến giằng co trong hầu hết phiên giao dịch cuối tuần 25/1, VN-Index đã đóng cửa tại mức 908,88 điểm, tăng nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,01%. Trong khi đó, HNX-Index cũng kết phiên sát đường tham chiếu, giảm nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,04% còn 102,74 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về phía các mã giảm. Có 307 mã giảm giá, 54 mã giảm sàn so với 288 mã tăng, 40 mã tăng trần trên toàn thị trường.

Sự thận trọng của giới đầu tư tiếp tục kìm hãm thanh khoản. Suốt cả phiên, có 117,58 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 2.671,43 tỷ đồng và 18,76 triệu cổ phiếu tương ứng 220,11 tỷ đồng trên HNX. Toàn thị trường ghi nhận 811 mã cổ phiếu không có giao dịch xảy ra.

Nữ đại gia hàng không tăng hơn 1.200 tỷ đồng tài sản trong vòng 3 ngày
Việc kiếm lời trên TTCK giai đoạn sát Tết không hề đơn giản với nhà đầu tư

Phiên này, VJC có đóng góp lớn nhất với chỉ số chính khi tác động khiến VN-Index tăng thêm 0,74 điểm. Ngoài ra, VCB, BVH, PLX, , VNM, MSN… tăng giá cũng hỗ trợ phần nào cho VN-Index. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, với việc VHM giảm giá đã lấy đi của chỉ số chính 0,82 điểm. VN-Index cũng chịu tác động tiêu cực từ tình trạng sụt giá tại BID, CTG, GAS, VPB.

Trong bối cảnh thị trường giao dịch lình xình, cổ phiếu VJC của hãng bay Vietjet Air đã tăng phiên thứ 3 liên tiếp. Trong phiên cuối tuần, mã này tăng 4.500 đồng tương ứng 3,81% lên 122.500 đồng/cổ phiếu.

Tính chung trong 3 phiên, mã này tăng tổng cộng 7.500 đồng/cổ phiếu, qua đó, cân bằng được thị giá cổ phiếu trong 1 tháng giao dịch đầy biến động vừa qua. Hiện tại, so với 1 tháng trước, VJC vẫn đạt được trạng thái tăng 0,49%.

Nhờ mức tăng của cổ phiếu, trong 3 ngày vừa qua, giá trị tài sản trên sàn của bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet đã tăng thêm 1.263,8 tỷ đồng. Thống kê của Forbes cho thấy, bà Thảo vẫn đang xếp trong danh sách 1.000 tỷ phú giàu nhất thế giới, giá trị tài sản ròng đạt 2,4 tỷ USD.

Cổ phiếu VJC diễn biến tích cực sau khi hãng bay này công bố kết quả kinh doanh 2018 khả quan với mức tổng doanh thu 52.400 tỷ đồng, tăng 24% so với 2017 và lãi 2.830 tỷ đồng. Đáng chú ý là doanh thu chính (vận tải hàng không) tăng gấp rưỡi với con số 33.815 tỷ đồng.

Về diễn biến trên thị trường chứng khoán, theo đánh giá của công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), thị trường vẫn duy trì nhịp đi ngang với các nhịp tăng giảm xen kẽ trong biên độ nhỏ. Mức độ dồn nén đang ở mức khá cao và các biến động lớn có thể sẽ sớm xuất hiện.

Nhà đầu tư được khuyến nghị nên tiếp tục tập trung vào các mã cổ phiếu riêng lẻ và không cần quá quan tâm đến các chỉ số chung.

Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) lại dự báo, trong tuần tới, chỉ số VN-Index sẽ tiếp tục biến động theo hướng đi ngang trong biên độ hẹp kèm theo sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu.

Thanh khoản của thị trường được dự báo tiếp tục được duy trì ở mức trung bình thấp. Tỷ trọng được khuyến nghị duy trì ở mức 25-35% cổ phiếu.

Theo Dân trí

Trên vai “gánh nặng nghìn cân”, bầu Đức kêu gọi đưa Việt Nam vào World Cup
Một năm biến động "đốt" hơn 1.000 tỷ đồng của vợ chồng bầu Kiên
“Gà cưng” Quang Hải lập kỳ tích, bầu Hiển liên tiếp nhận tin mừng
Công Phượng toả sáng trên sân, cổ phiếu bầu Đức có “gây sốt” trên sàn?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,842 15,862 16,462
CAD 18,012 18,022 18,722
CHF 26,977 26,997 27,947
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.65 159.8 169.35
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,557 14,567 15,147
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:45