Cổ phần hóa DNNN lỡ kế hoạch

06:45 | 18/11/2015

1,015 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng đã cho biết như vậy khi trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội liên quan đến tiến độ cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước tại DN.
co phan hoa dnnn truot ke hoach
Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng

Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng cho biết, giai đoạn 2011-2015 chúng ta dự kiến cổ phần hóa là 538 DN, riêng giai đoạn năm 2014-2016 là 432 DN. Tuy nhiên, giai đoạn năm 2011-2013 mới cổ phần hóa 106 DN. Năm 2014 cổ phần hóa được 143 DN. Năm 2015, tính đến ngày 10/11 cổ phần hóa được 159 DN. Như vậy, từ giai đoạn năm 2011 đến 10/11/2015 mới thực hiện cổ phần hóa được 408/538 DN, đạt 76% kế hoạch của cả giai đoạn.

“Dự kiến hết năm 2015 chúng ta sẽ thực hiện được 210 DN. Như vậy, số DN cổ phần hóa của cả giai đoạn sẽ lên 459 DN, đạt khoảng 90% kế hoạch của cả giai đoạn 2011 -2015”, Bộ trưởng Dũng thông tin.

Liên quan đến hoạt động thoái vốn nhà nước tại DN, Bộ trưởng Dũng cho biết, giá trị phần vốn nhà nước bán được trong giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 27.000 tỷ đồng, thu về 35.169 tỷ đồng, lãi hơn 8.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, 27 ngàn tỷ này chỉ tương đương khoảng 2,1% vốn nhà nước tại DN cần phải thoái. Còn tính chung cả giai đoạn từ 2000 đến nay mới bán khoảng 5%, tức là khoảng 55 đến 57 nghìn tỷ đồng. “Làm rất nhiều việc, rất nhiều DN nhưng quy mô rất thấp. Như vậy, chúng ta vẫn còn rất nhiều vốn, cỡ 1,2 - 1,3 triệu tỷ đồng”, Bộ trưởng Dũng cho biết.

Mặc dù vậy, theo Bộ trưởng Dũng, việc thoái vốn cần phải làm từng bước và làm chắc chắn, nhất là trong tình hình hiện nay. “Do thị trường tài chính chưa phát triển, cho nên dù việc thực hiện theo kế hoạch là cần thiết, nhưng phải có trật tự. Chúng ta bán không cẩn thận dễ bị gây thiệt hại cho nhà nước”, Bộ trưởng nói và thông tin thêm:

Thời gian qua Bộ Tài chính cùng các bộ, ngành liên quan đã phối hợp rất chặt chẽ để tháo gỡ khó khăn cũng như triển khai khai nhiều giải pháp để thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, kể cả kiến nghị với Chính phủ ban hành Nghị định 60 sửa đổi, bổ sung Nghị định 58 nhằm mở room cho nhà đầu tư nước ngoài... nhưng cũng phải từng bước.

“Chúng ta rất sốt ruột nhưng không nóng vội, rất phải có trật tự, đảm bảo nguyên tắc để làm sao đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình chúng ta đổi mới sắp xếp cổ phần hóa DNNN”, Bộ trưởng khẳng định.

Thông tin về các giải pháp nhằm đẩy nhanh tái cơ cấu và cổ phần hóa DNNN trong thời gian tới, Bộ trưởng Dũng cho biết, sẽ tiếp tục nghiên cứu theo dõi và hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách liên quan đến cổ phần hóa. Đồng thời tiếp tục phải rà soát lại, phân loại lại DN. “Chúng ta phải thống nhất cao với nhau là phân loại lại, DN nào Nhà nước cần nắm giữ, DN nào nhà nước không cần nắm giữ, mức nắm giữ đến bao nhiêu, tùy tình hình thị trường chúng ta sẽ thoái dần. Chúng tôi cho rằng phải như thế mới tốt”, Bộ trưởng nhấn mạnh.

Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung chức năng nhiệm vụ của các bộ, ngành cơ quan, các tổng công ty, các địa phương; phân công, phân cấp, phân quyền cho các bộ ngành địa phương, các tập đoàn kinh tế của tổng công ty nhà nước trong vấn đề chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước. Đặc biệt phải tăng cường kiểm tra giám sát, cổ phần hóa và thoái vốn, đảm bảo tiến độ và hiệu quả.

Song song với đó phải thực hiện đồng bộ vấn đề tái cơ cấu lại thị trường tài chính để góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nói chung và trong đó có tái cơ cấu DNNN, đặc biệt là cổ phần hóa DNNN.

(Thời báo Ngân hàng)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
Cập nhật: 07/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 84.800 ▲500K 86.950 ▲450K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 84.800 ▲500K 86.950 ▲450K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 84.800 ▲500K 86.950 ▲450K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 84.800 ▲500K 86.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▲500K 86.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▲500K 86.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,340 ▲15K 7,525 ▲15K
Trang sức 99.9 7,330 ▲15K 7,515 ▲15K
NL 99.99 7,335 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,315 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▲120K 8,700 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▲120K 8,700 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▲120K 8,700 ▲120K
Cập nhật: 07/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,800 ▲500K 87,000 ▲500K
SJC 5c 84,800 ▲500K 87,020 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,800 ▲500K 87,030 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,414.11 16,579.91 17,111.84
CAD 18,096.77 18,279.56 18,866.02
CHF 27,300.01 27,575.76 28,460.47
CNY 3,447.38 3,482.20 3,594.46
DKK - 3,597.95 3,735.74
EUR 26,635.86 26,904.91 28,096.38
GBP 31,070.63 31,384.48 32,391.38
HKD 3,162.21 3,194.15 3,296.63
INR - 303.15 315.27
JPY 159.88 161.50 169.22
KRW 16.18 17.98 19.61
KWD - 82,301.24 85,591.67
MYR - 5,300.74 5,416.36
NOK - 2,298.45 2,396.04
RUB - 265.09 293.46
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,301.69 2,399.41
SGD 18,316.63 18,501.64 19,095.23
THB 610.67 678.52 704.51
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,565 16,665 17,115
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,520 27,625 28,425
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,867 26,902 28,162
GBP 31,490 31,540 32,500
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.02 161.02 168.97
KRW 16.9 17.7 20.5
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,301 2,381
NZD 15,007 15,057 15,574
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 637.04 681.38 705.04
USD #25,180 25,180 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25148 25148 25455
AUD 16638 16688 17198
CAD 18366 18416 18872
CHF 27736 27786 28352
CNY 0 3484.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27087 27137 27840
GBP 31630 31680 32340
HKD 0 3250 0
JPY 162.64 163.14 167.67
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0348 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15070 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18582 18632 19193
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8430000 8430000 8650000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 11:00