Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024

10:36 | 07/05/2024

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024
Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2024 của cả nước duy trì xu hướng tích cực

Theo Tổng cục Thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; tình trạng bất ổn an ninh, chính trị leo thang tại một số quốc gia, khu vực; lạm phát tuy đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao; thương mại, đầu tư toàn cầu phục hồi chậm, nhiều nền kinh tế lớn tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt… tạo áp lực lớn lên thị trường tài chính, tiền tệ, tỷ giá tại các nước đang phát triển.

Trong nước, Bộ, ngành và địa phương đã nghiêm túc, quyết liệt thực hiện các giải pháp đề ra trong Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt kết quả cao nhất mục tiêu tăng trưởng năm 2024. Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo.

Một số điểm sáng về kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024:

Sản xuất công nghiệp duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2024 ước tăng 6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,5%), trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 6,3%. Một số ngành công nghiệp trọng điểm tăng cao như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27,5%; sản xuất thiết bị điện tăng 24,7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 24,3%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 17,3%; khai thác quặng kim loại tăng 16,9%; dệt tăng 14,5%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 13,6%; sản xuất kim loại tăng 13,0%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024
Tốc độ tăng chỉ số IIP tháng 4 và 4 tháng đầu năm các năm 2020-2024 (%) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Hoạt động dịch vụ trong 4 tháng đầu năm 2024 diễn ra sôi động và tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tăng 8,5%, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống tăng 15,3%; doanh thu du lịch lữ hành tăng 49,3%; vận chuyển hành khách tăng 8,4% và luân chuyển hành khách tăng 12,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 12,7% và luân chuyển hàng hóa tăng 7,6%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành 4 tháng đầu năm các năm 2020-2024 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2024 ước tính tăng cao ở mức 15,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch một số mặt hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất các mặt hàng xuất khẩu tăng cao như: Hàng điện gia dụng và linh kiện tăng 29,7%; điện thoại và linh kiện tăng 27,6%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 26,4%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 23,1%; sợi dệt tăng 22,5%; bông tăng 20,2%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép tăng 18,9%… Đây là tín hiệu cho thấy các doanh nghiệp đang tích cực thúc đẩy sản xuất phục vụ xuất khẩu trong thời gian tới.

Cán cân thương mại hàng hóa 4 tháng đầu năm 2024 ước tính xuất siêu 8,4 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,66 tỷ USD).

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm các năm 2020-2024 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Ngành du lịch tiếp tục phục hồi rõ rệt nhờ chương trình kích cầu du lịch hấp dẫn, thu hút thêm nhiều du khách quốc tế. Khách quốc tế đến nước ta trong tháng 4/2024 ước đạt gần 1,6 triệu lượt người, tăng 58,2% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 4 tháng đầu năm 2024, khách quốc tế đến nước ta đạt 6,2 triệu lượt người, tăng 68,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2019 - năm chưa xảy ra dịch Covid -19.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024
Khách quốc tế đến Việt Nam 4 tháng đầu năm 2024 phân theo vùng lãnh thổ (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục là điểm sáng trong bối cảnh thương mại, đầu tư toàn cầu phục hồi chậm. Tính đến ngày 20/4/2024, cả nước có 966 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài với số vốn đạt 7,11 tỷ USD, tăng 28,8% về số dự án và tăng 73,2% về số vốn so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 có 750 dự án và vốn đăng ký đạt 4,1 tỷ USD), cho thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 6,28 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước, là mức thực hiện cao nhất trong 5 năm qua.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024
Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Namtính đến ngày 20/4 các năm 2020-2024 (Tỷ USD) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp. Bình quân bốn tháng đầu năm 2024, CPI tăng 3,93% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,81%.

Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện kịp thời, hiệu quả. Tính chung 4 tháng đầu năm nay, các cấp, các ngành đã hỗ trợ cho người dân gần 18,5 nghìn tấn gạo, trong đó: Hỗ trợ 10,4 nghìn tấn gạo cứu đói nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn cho 103,7 nghìn hộ với 693,4 nghìn nhân khẩu; hỗ trợ gần 3,1 nghìn tấn gạo cứu đói giáp hạt năm 2024 cho 44,5 nghìn hộ với 205,5 nghìn nhân khẩu.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024

Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 117,300 ▲1800K 120,000 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲150K 11,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲150K 11,240 ▲150K
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▲1800K 120.000 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1500K 114.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1500K 114.390 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲1480K 113.680 ▲1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲1490K 113.460 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1130K 86.030 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲870K 67.130 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲620K 47.780 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲1370K 104.980 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲920K 70.000 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲980K 74.580 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1020K 78.010 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲560K 43.090 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲500K 37.940 ▲500K
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲150K 11,440 ▲150K
Trang sức 99.9 10,980 ▲150K 11,430 ▲150K
NL 99.99 10,550 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,550 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,730 ▲180K 12,000 ▲180K
Cập nhật: 16/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16975
CAD 18059 18334 18952
CHF 30421 30796 31444
CNY 0 3358 3600
EUR 28417 28683 29709
GBP 33722 34111 35046
HKD 0 3188 3390
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14997 15587
SGD 19482 19763 20279
THB 698 761 814
USD (1,2) 25663 0 0
USD (5,10,20) 25701 0 0
USD (50,100) 25729 25763 26104
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,062 34,154 35,077
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 30,614 30,709 31,569
JPY 175.17 175.48 183.31
THB 746.03 755.24 808.07
AUD 16,401 16,460 16,913
CAD 18,339 18,398 18,893
SGD 19,676 19,737 20,363
SEK - 2,623 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,828 3,960
NOK - 2,449 2,535
CNY - 3,563 3,659
RUB - - -
NZD 14,952 15,091 15,533
KRW 17.22 17.96 19.35
EUR 28,598 28,620 29,842
TWD 777.55 - 940.77
MYR 5,678.12 - 6,407.04
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,103 87,415
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25742 25742 26102
AUD 16274 16374 16942
CAD 18229 18329 18885
CHF 30682 30712 31600
CNY 0 3563.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28688 28788 29563
GBP 34000 34050 35157
HKD 0 3270 0
JPY 174.77 175.77 182.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15053 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20485
THB 0 726.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 12700000
Cập nhật: 16/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,130
USD20 25,750 25,800 26,130
USD1 25,750 25,800 26,130
AUD 16,320 16,470 17,546
EUR 28,730 28,880 30,111
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,706 19,856 20,334
JPY 175.23 176.73 181.43
GBP 34,092 34,242 35,031
XAU 11,728,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 13:00