Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025

07:00 | 10/04/2025

66 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Cục Thống kê, tình hình kinh tế - xã hội quý I/2025 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế quý I/2025 của nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng khá nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương. Tốc độ tăng GDP quý I năm nay đạt 6,93% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của quý I các năm 2020-2025. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,74%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,42%, đóng góp 40,17%; khu vực dịch vụ tăng 7,70%, đóng góp 53,74%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Tăng trưởng kinh tế quý I năm 2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Sản lượng lúa đông xuân, cây lâu năm, các sản phẩm chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến 20/3/2025, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch 1.060,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 10,9 triệu tấn, tăng 109 nghìn tấn. Sản lượng thu hoạch nhiều loại cây ăn quả quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm 2024 nhờ tăng diện tích cho sản phẩm và tăng năng suất cây trồng. Trong đó sầu riêng tăng 16,8%; chuối tăng 5,6%; xoài tăng 5,3%; thanh long tăng 2,1%… Bên cạnh đó, nhờ thời tiết thuận lợi, cùng với áp dụng hiệu quả các biện pháp khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư chăm sóc nên sản lượng thu hoạch một số cây công nghiệp lâu năm quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm trước: Dừa tăng 8,2%; hồ tiêu tăng 4,8%; chè búp tăng 2,9%; cao su tăng 2,7%.

Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước: Trong đó, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I/2025 ước đạt 1.358,9 nghìn tấn, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước; thịt gia cầm đạt 624,4 nghìn tấn, tăng 4,7%; sản lượng sữa bò tươi đạt 350,9 nghìn tấn, tăng 5,6%; sản lượng trứng gia cầm đạt 5.207,1 triệu quả, tăng 3,2%.

Sản xuất lâm nghiệp đẩy mạnh công tác trồng rừng mới, sản lượng gỗ khai thác tăng cao. Tính chung quý I/2025, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước đạt 45,6 nghìn ha, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 24,2 triệu cây, tăng 4,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 4.346,0 nghìn m3, tăng 16,6% do xuất khẩu gỗ những tháng đầu năm 2025 duy trì khả quan, nhu cầu gỗ tại một số thị trường lớn tăng cao.

Nuôi trồng thủy sản tăng khá do sản lượng cá tra nguyên liệu và tôm thẻ chân trắng tăng so với quý trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng quý I/2025 ước tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá tra tăng 5,1%; tôm thẻ chân trắng tăng 7,0%.

Sản xuất công nghiệp tăng khá, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý I/2025 ước tính tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của quý I trong 6 năm gần đây. Chỉ số sản xuất một số ngành công nghiệp trọng điểm tiếp tục phát triển và có tốc độ tăng cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng toàn ngành công nghiệp: Sản xuất xe có động cơ tăng 36,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,1%; sản xuất trang phục tăng 14,6%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 12,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 11%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 10,6% …

Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động và duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách tăng 17,6% và luân chuyển tăng 14,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 15,4% và luân chuyển tăng 8,9%.

Cán cân thương mại hàng hóa quý I/2025 ước tính xuất siêu 3,16 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,7 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 7,76 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 10,92 tỷ USD.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I/2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Khách quốc tế đến nước ta tăng cao nhờ triển khai hiệu quả từ các chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch. Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2025 đạt hơn 6 triệu lượt người, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước và đây là số lượng khách vào nước ta trong một quý cao nhất từ trước đến nay. Sự phục hồi của ngành Du lịch đã góp phần tích cực vào tăng trưởng của ngành thương mại, dịch vụ, trong đó doanh thu du lịch lữ hành quý I/2025 ước tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Khách quốc tế đến Việt Nam quý I năm 2025 phân theo vùng lãnh thổ (Nguồn: Cục Thống kê)

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tính đến 31/3/2025 tiếp tục tăng trưởng ấn tượng, Việt Nam là một trong 15 quốc gia đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới.

Tính đến ngày 31/3/2025, cả nước thu hút được 2.061 dự án đầu tư nước ngoài với với số vốn đạt 10.978,6 triệu USD, tăng 16,8% về số dự án và tăng 34,7% về số vốn so với cùng kỳ năm 2024 (cùng kỳ năm 2024 có 1.765 dự án và vốn đăng ký đạt 8.149,8 triệu USD), cho thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 4.962 triệu USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng đầu năm các năm 2020-2025 (Đơn vị: tỷ USD, nguồn: Cục Thống kê)

Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, phản ánh nền kinh tế phục hồi tích cực. Thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 ước tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước, bảo đảm đủ nguồn cải cách tiền lương, an sinh xã hội, đầu tư phát triển và miễn, giảm, gia hạn thuế phí cho người dân và doanh nghiệp.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Thu, chi ngân sách Nhà nước quý I/2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Lạm phát được kiểm soát theo mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I/2025 tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 4,18% và 3,77% của cùng kỳ năm 2023 và 2024. Lạm phát cơ bản tăng 3,01%.

Lao động, việc làm, thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp giảm; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Lao động có việc làm quý I/2025 ước tăng 532,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân của lao động là 8,3 triệu đồng/tháng, tăng 131 nghìn đồng so với quý IV/2024 và tăng 720 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2024. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 25/3/2024, tổng số tiền hỗ trợ an sinh xã hội cho các đối tượng là hơn 20,5 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội đã cấp phát hơn 26,4 triệu thẻ BHYT/sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16358 16626 17209
CAD 18504 18781 19401
CHF 31192 31570 32220
CNY 0 3530 3670
EUR 29299 29569 30598
GBP 34176 34566 35512
HKD 0 3197 3399
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15285 15878
SGD 19743 20024 20550
THB 710 773 827
USD (1,2) 25862 0 0
USD (5,10,20) 25902 0 0
USD (50,100) 25930 25964 26276
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,561 34,654 35,522
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,460 31,558 32,356
JPY 176.83 177.15 184.64
THB 759.31 768.69 822.39
AUD 16,661 16,722 17,194
CAD 18,734 18,794 19,343
SGD 19,899 19,961 20,631
SEK - 2,656 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,945 4,081
NOK - 2,568 2,658
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,933
KRW 17.46 18.21 19.67
EUR 29,507 29,531 30,751
TWD 796.74 - 963.91
MYR 5,732.18 - 6,470.53
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,851 88,203
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,926 25,936 26,276
EUR 29,345 29,463 30,580
GBP 34,379 34,517 35,508
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,281 31,407 32,312
JPY 175.91 176.62 183.94
AUD 16,612 16,679 17,213
SGD 19,935 20,015 20,560
THB 774 777 811
CAD 18,707 18,782 19,308
NZD 15,407 15,914
KRW 18.12 19.94
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26270
AUD 16531 16631 17199
CAD 18682 18782 19339
CHF 31423 31453 32346
CNY 0 3597.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29570 29670 30446
GBP 34472 34522 35638
HKD 0 3320 0
JPY 176.41 177.41 183.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15391 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19896 20026 20757
THB 0 739.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,954 26,004 26,240
USD20 25,954 26,004 26,240
USD1 25,954 26,004 26,240
AUD 16,634 16,784 17,843
EUR 29,620 29,770 30,942
CAD 18,641 18,741 20,056
SGD 19,975 20,125 20,597
JPY 176.94 178.44 183.07
GBP 34,580 34,730 35,512
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,484 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 15:00