Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025

07:00 | 10/04/2025

49 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Cục Thống kê, tình hình kinh tế - xã hội quý I/2025 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế quý I/2025 của nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng khá nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương. Tốc độ tăng GDP quý I năm nay đạt 6,93% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của quý I các năm 2020-2025. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,74%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,42%, đóng góp 40,17%; khu vực dịch vụ tăng 7,70%, đóng góp 53,74%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Tăng trưởng kinh tế quý I năm 2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Sản lượng lúa đông xuân, cây lâu năm, các sản phẩm chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến 20/3/2025, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch 1.060,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 10,9 triệu tấn, tăng 109 nghìn tấn. Sản lượng thu hoạch nhiều loại cây ăn quả quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm 2024 nhờ tăng diện tích cho sản phẩm và tăng năng suất cây trồng. Trong đó sầu riêng tăng 16,8%; chuối tăng 5,6%; xoài tăng 5,3%; thanh long tăng 2,1%… Bên cạnh đó, nhờ thời tiết thuận lợi, cùng với áp dụng hiệu quả các biện pháp khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư chăm sóc nên sản lượng thu hoạch một số cây công nghiệp lâu năm quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm trước: Dừa tăng 8,2%; hồ tiêu tăng 4,8%; chè búp tăng 2,9%; cao su tăng 2,7%.

Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước: Trong đó, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I/2025 ước đạt 1.358,9 nghìn tấn, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước; thịt gia cầm đạt 624,4 nghìn tấn, tăng 4,7%; sản lượng sữa bò tươi đạt 350,9 nghìn tấn, tăng 5,6%; sản lượng trứng gia cầm đạt 5.207,1 triệu quả, tăng 3,2%.

Sản xuất lâm nghiệp đẩy mạnh công tác trồng rừng mới, sản lượng gỗ khai thác tăng cao. Tính chung quý I/2025, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước đạt 45,6 nghìn ha, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 24,2 triệu cây, tăng 4,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 4.346,0 nghìn m3, tăng 16,6% do xuất khẩu gỗ những tháng đầu năm 2025 duy trì khả quan, nhu cầu gỗ tại một số thị trường lớn tăng cao.

Nuôi trồng thủy sản tăng khá do sản lượng cá tra nguyên liệu và tôm thẻ chân trắng tăng so với quý trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng quý I/2025 ước tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá tra tăng 5,1%; tôm thẻ chân trắng tăng 7,0%.

Sản xuất công nghiệp tăng khá, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý I/2025 ước tính tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của quý I trong 6 năm gần đây. Chỉ số sản xuất một số ngành công nghiệp trọng điểm tiếp tục phát triển và có tốc độ tăng cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng toàn ngành công nghiệp: Sản xuất xe có động cơ tăng 36,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,1%; sản xuất trang phục tăng 14,6%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 12,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 11%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 10,6% …

Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động và duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách tăng 17,6% và luân chuyển tăng 14,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 15,4% và luân chuyển tăng 8,9%.

Cán cân thương mại hàng hóa quý I/2025 ước tính xuất siêu 3,16 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,7 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 7,76 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 10,92 tỷ USD.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I/2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Khách quốc tế đến nước ta tăng cao nhờ triển khai hiệu quả từ các chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch. Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2025 đạt hơn 6 triệu lượt người, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước và đây là số lượng khách vào nước ta trong một quý cao nhất từ trước đến nay. Sự phục hồi của ngành Du lịch đã góp phần tích cực vào tăng trưởng của ngành thương mại, dịch vụ, trong đó doanh thu du lịch lữ hành quý I/2025 ước tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Khách quốc tế đến Việt Nam quý I năm 2025 phân theo vùng lãnh thổ (Nguồn: Cục Thống kê)

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tính đến 31/3/2025 tiếp tục tăng trưởng ấn tượng, Việt Nam là một trong 15 quốc gia đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới.

Tính đến ngày 31/3/2025, cả nước thu hút được 2.061 dự án đầu tư nước ngoài với với số vốn đạt 10.978,6 triệu USD, tăng 16,8% về số dự án và tăng 34,7% về số vốn so với cùng kỳ năm 2024 (cùng kỳ năm 2024 có 1.765 dự án và vốn đăng ký đạt 8.149,8 triệu USD), cho thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 4.962 triệu USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng đầu năm các năm 2020-2025 (Đơn vị: tỷ USD, nguồn: Cục Thống kê)

Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, phản ánh nền kinh tế phục hồi tích cực. Thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 ước tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước, bảo đảm đủ nguồn cải cách tiền lương, an sinh xã hội, đầu tư phát triển và miễn, giảm, gia hạn thuế phí cho người dân và doanh nghiệp.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Thu, chi ngân sách Nhà nước quý I/2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Lạm phát được kiểm soát theo mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I/2025 tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 4,18% và 3,77% của cùng kỳ năm 2023 và 2024. Lạm phát cơ bản tăng 3,01%.

Lao động, việc làm, thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp giảm; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Lao động có việc làm quý I/2025 ước tăng 532,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân của lao động là 8,3 triệu đồng/tháng, tăng 131 nghìn đồng so với quý IV/2024 và tăng 720 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2024. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 25/3/2024, tổng số tiền hỗ trợ an sinh xã hội cho các đối tượng là hơn 20,5 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội đã cấp phát hơn 26,4 triệu thẻ BHYT/sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 11,710 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 11,700 ▲50K
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16013 16279 16863
CAD 18180 18456 19080
CHF 31015 31393 32067
CNY 0 3358 3600
EUR 28853 29121 30152
GBP 33603 33992 34932
HKD 0 3209 3411
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15148 15744
SGD 19227 19506 20041
THB 693 756 810
USD (1,2) 25665 0 0
USD (5,10,20) 25703 0 0
USD (50,100) 25731 25765 26110
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 33,940 34,032 34,942
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,150 31,247 32,157
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 740.91 750.06 802.78
AUD 16,307 16,366 16,812
CAD 18,444 18,503 19,007
SGD 19,418 19,478 20,087
SEK - 2,646 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,878 4,012
NOK - 2,430 2,518
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,122 15,263 15,712
KRW 16.9 17.63 18.95
EUR 28,990 29,013 30,255
TWD 719.28 - 870.79
MYR 5,495.24 - 6,200.5
SAR - 6,786.23 7,143.84
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,873 28,989 30,076
GBP 33,754 33,890 34,859
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,044 31,169 32,079
JPY 177.37 178.08 185.52
AUD 16,198 16,263 16,791
SGD 19,399 19,477 20,007
THB 756 759 793
CAD 18,361 18,435 18,950
NZD 15,191 15,699
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25705 25705 26065
AUD 16191 16291 16866
CAD 18344 18444 18996
CHF 31209 31239 32167
CNY 0 3510.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29010 29110 29985
GBP 33860 33910 35033
HKD 0 3320 0
JPY 178.92 179.42 185.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15259 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19364 19494 20233
THB 0 720.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12200000
Cập nhật: 18/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,740 25,790 26,090
USD20 25,740 25,790 26,090
USD1 25,740 25,790 26,090
AUD 16,241 16,391 17,464
EUR 29,160 29,310 30,485
CAD 18,304 18,404 19,726
SGD 19,458 19,608 20,476
JPY 178.95 180.45 185.1
GBP 33,996 34,146 35,032
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,399 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 09:00