Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025

07:00 | 10/04/2025

67 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Cục Thống kê, tình hình kinh tế - xã hội quý I/2025 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế quý I/2025 của nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng khá nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương. Tốc độ tăng GDP quý I năm nay đạt 6,93% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của quý I các năm 2020-2025. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,74%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,42%, đóng góp 40,17%; khu vực dịch vụ tăng 7,70%, đóng góp 53,74%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Tăng trưởng kinh tế quý I năm 2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Sản lượng lúa đông xuân, cây lâu năm, các sản phẩm chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến 20/3/2025, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch 1.060,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 10,9 triệu tấn, tăng 109 nghìn tấn. Sản lượng thu hoạch nhiều loại cây ăn quả quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm 2024 nhờ tăng diện tích cho sản phẩm và tăng năng suất cây trồng. Trong đó sầu riêng tăng 16,8%; chuối tăng 5,6%; xoài tăng 5,3%; thanh long tăng 2,1%… Bên cạnh đó, nhờ thời tiết thuận lợi, cùng với áp dụng hiệu quả các biện pháp khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư chăm sóc nên sản lượng thu hoạch một số cây công nghiệp lâu năm quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm trước: Dừa tăng 8,2%; hồ tiêu tăng 4,8%; chè búp tăng 2,9%; cao su tăng 2,7%.

Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước: Trong đó, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I/2025 ước đạt 1.358,9 nghìn tấn, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước; thịt gia cầm đạt 624,4 nghìn tấn, tăng 4,7%; sản lượng sữa bò tươi đạt 350,9 nghìn tấn, tăng 5,6%; sản lượng trứng gia cầm đạt 5.207,1 triệu quả, tăng 3,2%.

Sản xuất lâm nghiệp đẩy mạnh công tác trồng rừng mới, sản lượng gỗ khai thác tăng cao. Tính chung quý I/2025, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước đạt 45,6 nghìn ha, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 24,2 triệu cây, tăng 4,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 4.346,0 nghìn m3, tăng 16,6% do xuất khẩu gỗ những tháng đầu năm 2025 duy trì khả quan, nhu cầu gỗ tại một số thị trường lớn tăng cao.

Nuôi trồng thủy sản tăng khá do sản lượng cá tra nguyên liệu và tôm thẻ chân trắng tăng so với quý trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng quý I/2025 ước tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá tra tăng 5,1%; tôm thẻ chân trắng tăng 7,0%.

Sản xuất công nghiệp tăng khá, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý I/2025 ước tính tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của quý I trong 6 năm gần đây. Chỉ số sản xuất một số ngành công nghiệp trọng điểm tiếp tục phát triển và có tốc độ tăng cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng toàn ngành công nghiệp: Sản xuất xe có động cơ tăng 36,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,1%; sản xuất trang phục tăng 14,6%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 12,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 11%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 10,6% …

Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động và duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách tăng 17,6% và luân chuyển tăng 14,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 15,4% và luân chuyển tăng 8,9%.

Cán cân thương mại hàng hóa quý I/2025 ước tính xuất siêu 3,16 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,7 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 7,76 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 10,92 tỷ USD.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I/2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Khách quốc tế đến nước ta tăng cao nhờ triển khai hiệu quả từ các chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch. Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2025 đạt hơn 6 triệu lượt người, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước và đây là số lượng khách vào nước ta trong một quý cao nhất từ trước đến nay. Sự phục hồi của ngành Du lịch đã góp phần tích cực vào tăng trưởng của ngành thương mại, dịch vụ, trong đó doanh thu du lịch lữ hành quý I/2025 ước tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Khách quốc tế đến Việt Nam quý I năm 2025 phân theo vùng lãnh thổ (Nguồn: Cục Thống kê)

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tính đến 31/3/2025 tiếp tục tăng trưởng ấn tượng, Việt Nam là một trong 15 quốc gia đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới.

Tính đến ngày 31/3/2025, cả nước thu hút được 2.061 dự án đầu tư nước ngoài với với số vốn đạt 10.978,6 triệu USD, tăng 16,8% về số dự án và tăng 34,7% về số vốn so với cùng kỳ năm 2024 (cùng kỳ năm 2024 có 1.765 dự án và vốn đăng ký đạt 8.149,8 triệu USD), cho thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 4.962 triệu USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng đầu năm các năm 2020-2025 (Đơn vị: tỷ USD, nguồn: Cục Thống kê)

Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, phản ánh nền kinh tế phục hồi tích cực. Thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 ước tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước, bảo đảm đủ nguồn cải cách tiền lương, an sinh xã hội, đầu tư phát triển và miễn, giảm, gia hạn thuế phí cho người dân và doanh nghiệp.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Thu, chi ngân sách Nhà nước quý I/2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Lạm phát được kiểm soát theo mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I/2025 tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 4,18% và 3,77% của cùng kỳ năm 2023 và 2024. Lạm phát cơ bản tăng 3,01%.

Lao động, việc làm, thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp giảm; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Lao động có việc làm quý I/2025 ước tăng 532,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân của lao động là 8,3 triệu đồng/tháng, tăng 131 nghìn đồng so với quý IV/2024 và tăng 720 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2024. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 25/3/2024, tổng số tiền hỗ trợ an sinh xã hội cho các đối tượng là hơn 20,5 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội đã cấp phát hơn 26,4 triệu thẻ BHYT/sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 18:45