Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025

07:00 | 10/04/2025

55 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Cục Thống kê, tình hình kinh tế - xã hội quý I/2025 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.
Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025

Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế quý I/2025 của nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng khá nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương. Tốc độ tăng GDP quý I năm nay đạt 6,93% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của quý I các năm 2020-2025. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,74%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,42%, đóng góp 40,17%; khu vực dịch vụ tăng 7,70%, đóng góp 53,74%.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Tăng trưởng kinh tế quý I năm 2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Sản lượng lúa đông xuân, cây lâu năm, các sản phẩm chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến 20/3/2025, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch 1.060,3 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 10,9 triệu tấn, tăng 109 nghìn tấn. Sản lượng thu hoạch nhiều loại cây ăn quả quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm 2024 nhờ tăng diện tích cho sản phẩm và tăng năng suất cây trồng. Trong đó sầu riêng tăng 16,8%; chuối tăng 5,6%; xoài tăng 5,3%; thanh long tăng 2,1%… Bên cạnh đó, nhờ thời tiết thuận lợi, cùng với áp dụng hiệu quả các biện pháp khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư chăm sóc nên sản lượng thu hoạch một số cây công nghiệp lâu năm quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm trước: Dừa tăng 8,2%; hồ tiêu tăng 4,8%; chè búp tăng 2,9%; cao su tăng 2,7%.

Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước: Trong đó, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I/2025 ước đạt 1.358,9 nghìn tấn, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước; thịt gia cầm đạt 624,4 nghìn tấn, tăng 4,7%; sản lượng sữa bò tươi đạt 350,9 nghìn tấn, tăng 5,6%; sản lượng trứng gia cầm đạt 5.207,1 triệu quả, tăng 3,2%.

Sản xuất lâm nghiệp đẩy mạnh công tác trồng rừng mới, sản lượng gỗ khai thác tăng cao. Tính chung quý I/2025, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước đạt 45,6 nghìn ha, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 24,2 triệu cây, tăng 4,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 4.346,0 nghìn m3, tăng 16,6% do xuất khẩu gỗ những tháng đầu năm 2025 duy trì khả quan, nhu cầu gỗ tại một số thị trường lớn tăng cao.

Nuôi trồng thủy sản tăng khá do sản lượng cá tra nguyên liệu và tôm thẻ chân trắng tăng so với quý trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng quý I/2025 ước tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá tra tăng 5,1%; tôm thẻ chân trắng tăng 7,0%.

Sản xuất công nghiệp tăng khá, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý I/2025 ước tính tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của quý I trong 6 năm gần đây. Chỉ số sản xuất một số ngành công nghiệp trọng điểm tiếp tục phát triển và có tốc độ tăng cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng toàn ngành công nghiệp: Sản xuất xe có động cơ tăng 36,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,1%; sản xuất trang phục tăng 14,6%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 12,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 11%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 10,6% …

Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động và duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách tăng 17,6% và luân chuyển tăng 14,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 15,4% và luân chuyển tăng 8,9%.

Cán cân thương mại hàng hóa quý I/2025 ước tính xuất siêu 3,16 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,7 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 7,76 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 10,92 tỷ USD.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I/2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Khách quốc tế đến nước ta tăng cao nhờ triển khai hiệu quả từ các chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch. Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2025 đạt hơn 6 triệu lượt người, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước và đây là số lượng khách vào nước ta trong một quý cao nhất từ trước đến nay. Sự phục hồi của ngành Du lịch đã góp phần tích cực vào tăng trưởng của ngành thương mại, dịch vụ, trong đó doanh thu du lịch lữ hành quý I/2025 ước tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Khách quốc tế đến Việt Nam quý I năm 2025 phân theo vùng lãnh thổ (Nguồn: Cục Thống kê)

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tính đến 31/3/2025 tiếp tục tăng trưởng ấn tượng, Việt Nam là một trong 15 quốc gia đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới.

Tính đến ngày 31/3/2025, cả nước thu hút được 2.061 dự án đầu tư nước ngoài với với số vốn đạt 10.978,6 triệu USD, tăng 16,8% về số dự án và tăng 34,7% về số vốn so với cùng kỳ năm 2024 (cùng kỳ năm 2024 có 1.765 dự án và vốn đăng ký đạt 8.149,8 triệu USD), cho thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 4.962 triệu USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng đầu năm các năm 2020-2025 (Đơn vị: tỷ USD, nguồn: Cục Thống kê)

Thu ngân sách Nhà nước tăng cao, phản ánh nền kinh tế phục hồi tích cực. Thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 ước tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước, bảo đảm đủ nguồn cải cách tiền lương, an sinh xã hội, đầu tư phát triển và miễn, giảm, gia hạn thuế phí cho người dân và doanh nghiệp.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2025
Thu, chi ngân sách Nhà nước quý I/2025 (Nguồn: Cục Thống kê)

Lạm phát được kiểm soát theo mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I/2025 tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 4,18% và 3,77% của cùng kỳ năm 2023 và 2024. Lạm phát cơ bản tăng 3,01%.

Lao động, việc làm, thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp giảm; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Lao động có việc làm quý I/2025 ước tăng 532,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân của lao động là 8,3 triệu đồng/tháng, tăng 131 nghìn đồng so với quý IV/2024 và tăng 720 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2024. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 25/3/2024, tổng số tiền hỗ trợ an sinh xã hội cho các đối tượng là hơn 20,5 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội đã cấp phát hơn 26,4 triệu thẻ BHYT/sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▼150K 11,560 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▼150K 11,550 ▼150K
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
TPHCM - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼800K 116.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼800K 116.580 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼790K 115.870 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼800K 115.630 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼600K 87.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼470K 68.420 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼330K 48.700 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼730K 107.000 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼490K 71.340 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼520K 76.010 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼540K 79.510 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼300K 43.910 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼270K 38.660 ▼270K
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▼50K 11,740 ▼50K
Trang sức 99.9 11,280 ▼50K 11,730 ▼50K
NL 99.99 11,100 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Cập nhật: 08/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16971
CAD 18196 18472 19090
CHF 30754 31131 31785
CNY 0 3358 3600
EUR 28684 28952 29979
GBP 33658 34046 34982
HKD 0 3212 3414
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15067 15656
SGD 19481 19762 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25707 0 0
USD (5,10,20) 25746 0 0
USD (50,100) 25774 25808 26150
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16336 16436 17001
CAD 18383 18483 19040
CHF 30999 31029 31922
CNY 0 3553.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28949 29049 29825
GBP 34014 34064 35177
HKD 0 3355 0
JPY 176.58 177.58 184.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15231 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19626 19756 20478
THB 0 734.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 08/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 18:00