Những yếu tố tác động tới lạm phát năm 2025

09:26 | 11/02/2025

82 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Thống kê vừa công bố báo cáo đánh giá các yếu tố tác động tới lạm phát năm 2025.

Theo cơ quan thống kê, xung đột quân sự ở một số quốc gia leo thang căng thẳng, diễn biến khó lường, có nguy cơ lan rộng; cạnh tranh thương mại giữa các nước lớn ngày càng gay gắt hơn, đặc biệt với chính sách thuế quan của Mỹ có thể gây ảnh hưởng đến lạm phát dài hạn khi các đối tác thương mại toàn cầu có hành động “trả đũa”.

Việt Nam là nước nhập khẩu nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất nên giá hàng hóa trên thế giới ở mức cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá thành, tạo áp lực cho sản xuất của doanh nghiệp và từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước tăng lên. Bên cạnh đó, đồng đô la Mỹ tăng giá càng làm tăng chi phí nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, gây sức ép lên mặt bằng giá hàng hóa trong nước.

Những yếu tố tác động tới lạm phát năm 2025
Dự báo năm 2025 có thể sẽ là năm thứ 11 liên tiếp lạm phát được kiểm soát ở mức dưới 4%. (Ảnh minh họa)

Cùng với đó, việc thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ do nhà nước quản lý theo hướng tính đúng, tính đủ các yếu tố, các chi phí thực hiện vào giá dịch vụ y tế và học phí giáo dục sẽ tác động làm tăng CPI.

Tổng cục Thống kê đánh giá, năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, năm tăng tốc, bứt phá, về đích, hướng tới mục tiêu tăng trưởng cao nên dự báo nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất và tiêu dùng sẽ tăng mạnh trong thời gian tới, gây áp lực lên lạm phát.

Ngoài ra, giá lương thực, thực phẩm, đồ uống, may mặc, thiết bị và đồ dùng gia đình thường tăng theo quy luật vào các tháng cuối năm và dịp Lễ, Tết. Thiên tai và dịch bệnh có thể gây ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm tại một số địa phương, điều này cũng sẽ tác động làm tăng CPI.

Thêm vào đó, các gói kích cầu, hạ mặt bằng lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, đẩy mạnh đầu tư công giúp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng cũng có thể tạo sức ép lên mặt bằng giá nếu nguồn cung tiền không được kiểm soát hợp lý.

Bên cạnh những yếu tố có khả năng tạo áp lực lên lạm phát cũng có những yếu tố giúp kiềm chế lạm phát, cụ thể:

Việt Nam có nguồn lương thực, thực phẩm dồi dào, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, giúp giảm bớt áp lực lạm phát.

Một số chính sách hỗ trợ về thuế tiếp tục được thực hiện như hỗ trợ giảm thuế môi trường đối với xăng dầu, giảm thuế VAT góp phần giảm chi phí hình thành giá hàng hóa và dịch vụ.

Chủ trương ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát của Chính phủ trong những năm qua sẽ giúp củng cố niềm tin của doanh nghiệp và người dân, từ đó ổn định kỳ vọng lạm phát.

Để kiểm soát lạm phát năm 2025 đạt được mục tiêu Quốc hội đề ra, Tổng cục Thống kê kiến nghị một số giải pháp như sau:

Ban chỉ đạo điều hành giá chủ trì, chỉ đạo các bộ, ban, ngành xây dựng và báo cáo các phương án tăng giá các mặt hàng thiết yếu (điện, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục…) với mức độ tăng và thời điểm cụ thể để xem xét quyết định về mức độ và thời điểm điều chỉnh giá các mặt hàng, dịch vụ do Nhà nước quản lý phù hợp, chủ động, đồng bộ, thống nhất đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát; cần sớm có phương án, lộ trình điều chỉnh giá đầy đủ, đồng bộ, thống nhất giữa các mặt hàng để tránh bị động trong ban hành và thực thi chính sách về giá.

Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát của Việt Nam để có các biện pháp ứng phó phù hợp nhằm đảm bảo nguồn cung, bình ổn giá trong nước.

Đảm bảo thông suốt hoạt động cung ứng, lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ, nhất là đối với xăng dầu và các mặt hàng chiến lược có khả năng bị ảnh hưởng từ sự đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và xung đột căng thẳng địa chính trị.

Các bộ, ngành, địa phương cần theo dõi sát diễn biến giá cả của các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, thịt lợn, xăng dầu, gas…) để có giải pháp điều hành phù hợp và chủ động chuẩn bị các nguồn hàng vào dịp Lễ nhằm hạn chế tăng giá. Đồng thời cần có các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tránh để xảy ra hiện tượng tăng giá bất hợp lý, tung tin thất thiệt gây bất ổn thị trường.

Chính phủ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.

Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, đưa thông tin kịp thời, minh bạch, tạo sự đồng thuận trong dư luận đối với công tác điều hành giá của Chính phủ, ổn định tâm lý người tiêu dùng và ổn định kỳ vọng lạm phát.

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 95,100 97,600
AVPL/SJC HCM 95,100 97,600
AVPL/SJC ĐN 95,100 97,600
Nguyên liệu 9999 - HN 95,800 97,500
Nguyên liệu 999 - HN 95,700 97,400
AVPL/SJC Cần Thơ 95,100 97,600
Cập nhật: 25/03/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 95.900 98.400
TPHCM - SJC 95.100 97.600
Hà Nội - PNJ 95.900 98.400
Hà Nội - SJC 95.100 97.600
Đà Nẵng - PNJ 95.900 98.400
Đà Nẵng - SJC 95.100 97.600
Miền Tây - PNJ 95.900 98.400
Miền Tây - SJC 95.100 97.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 95.900 98.400
Giá vàng nữ trang - SJC 95.100 97.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 95.900
Giá vàng nữ trang - SJC 95.100 97.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 95.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 95.800 98.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 95.700 98.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 94.920 97.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 87.640 90.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 71.380 73.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 64.490 66.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 61.550 64.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 57.610 60.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.160 57.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.540 41.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.510 37.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.090 32.590
Cập nhật: 25/03/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,530 9,860
Trang sức 99.9 9,520 9,850
NL 99.99 9,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,620 9,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,620 9,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,620 9,870
Miếng SJC Thái Bình 9,530 9,760
Miếng SJC Nghệ An 9,530 9,760
Miếng SJC Hà Nội 9,530 9,760
Cập nhật: 25/03/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15623 15887 16516
CAD 17364 17636 18249
CHF 28441 28808 29449
CNY 0 3358 3600
EUR 27165 27427 28456
GBP 32440 32824 33759
HKD 0 3167 3369
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14415 15003
SGD 18639 18916 19438
THB 673 736 789
USD (1,2) 25378 0 0
USD (5,10,20) 25414 0 0
USD (50,100) 25442 25475 25820
Cập nhật: 25/03/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,460 25,460 25,820
USD(1-2-5) 24,442 - -
USD(10-20) 24,442 - -
GBP 32,770 32,846 33,731
HKD 3,242 3,249 3,348
CHF 28,667 28,696 29,499
JPY 167.92 168.19 175.72
THB 695.2 729.79 780.94
AUD 15,928 15,952 16,387
CAD 17,670 17,694 18,175
SGD 18,821 18,898 19,497
SEK - 2,493 2,585
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,664 3,791
NOK - 2,395 2,479
CNY - 3,496 3,591
RUB - - -
NZD 14,418 14,508 14,928
KRW 15.33 16.94 18.19
EUR 27,347 27,391 28,562
TWD 700.97 - 848.74
MYR 5,402.92 - 6,099.89
SAR - 6,719.78 7,074.32
KWD - 80,973 86,141
XAU - - 97,400
Cập nhật: 25/03/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,440 25,460 25,800
EUR 27,199 27,308 28,421
GBP 32,518 32,649 33,611
HKD 3,231 3,244 3,351
CHF 28,445 28,559 29,455
JPY 167.03 167.70 174.88
AUD 15,776 15,839 16,360
SGD 18,831 18,907 19,448
THB 735 738 770
CAD 17,543 17,613 18,124
NZD 14,432 14,934
KRW 16.71 18.43
Cập nhật: 25/03/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25460 25460 25820
AUD 15793 15893 16458
CAD 17543 17643 18194
CHF 28667 28697 29583
CNY 0 3498.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27339 27439 28311
GBP 32727 32777 33887
HKD 0 3285 0
JPY 168.44 168.94 175.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2430 0
NZD 0 14517 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18796 18926 19647
THB 0 701.8 0
TWD 0 765 0
XAU 9510000 9510000 9760000
XBJ 8500000 8500000 9760000
Cập nhật: 25/03/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,460 25,510 25,740
USD20 25,460 25,510 25,740
USD1 25,460 25,510 25,740
AUD 15,832 15,982 17,043
EUR 27,462 27,612 28,776
CAD 17,476 17,576 18,886
SGD 18,858 19,008 19,652
JPY 168.3 169.8 174.41
GBP 32,765 32,915 33,688
XAU 9,508,000 0 9,762,000
CNY 0 3,383 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/03/2025 03:00