Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024

11:28 | 03/04/2024

844 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.
Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 của cả nước duy trì xu hướng tích cực (Ảnh minh họa)

Theo Tổng cục Thống kê, những tháng đầu năm 2024, kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương đã quyết liệt thực hiện giải pháp trong Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu của kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2024. Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta

(1) Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khó khăn nhiều hơn thuận lợi nhưng kinh tế quý I/2024 của nước ta vẫn duy trì tăng trưởng tích cực nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phú, Bộ, ngành và địa phương. Tốc độ tăng GDP quý I năm nay đạt 5,66% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,28%, đóng góp 41,68%; khu vực dịch vụ tăng 6,12%, đóng góp 52,23%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Tốc độ tăng GDP quý I so với cùng kỳ năm trước các năm 200-2024 (%) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

(2) Tiến độ thu hoạch lúa đông xuân nhanh hơn năm trước; sản lượng một số cây lâu năm, các sản phẩm chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến 15/3/2024, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch 868,8 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 10,7 triệu tấn, tăng 65 nghìn tấn. Sản lượng thu hoạch nhiều loại cây ăn quả quý I/2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023 do thời tiết thuận lợi, giá bán sản phẩm ổn định. Trong đó, xoài tăng 3,6%; chuối tăng 3,8%; cam tăng 4,1%; sầu riêng tăng 27,1% …

Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng quý I/2024 ước đạt 132,5 nghìn tấn, tăng 1,5%; sản lượng sữa bò tươi tăng 5,2%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 1.293,9 nghìn tấn, tăng 4,6% do chăn nuôi lợn khởi sắc, giá bán thịt hơi tăng; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 593,5 nghìn tấn, tăng 5,1%; sản lượng trứng gia cầm tăng 4,8%.

Công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, thu hoạch gỗ đến kỳ khai thác được đẩy mạnh. Tính chung quý I/2024, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 23,6 triệu cây, tăng 3,6%; sản lượng gỗ khai thác đạt 3.670,1 nghìn m3, tăng 4,6% do xuất khẩu gỗ khởi sắc.

Nuôi trồng thủy sản tăng khá do cá tra nguyên liệu và tôm thẻ chân trắng tăng so với quý trước[1]. Sản lượng thủy sản nuôi trồng quý I/2024 ước tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá tra tăng 4,2%, tôm thẻ chân trắng tăng 5,8%.

(3) Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước, là tín hiệu tốt của nền kinh tế. Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo[2] bình quân quý I/2024 là 68,7% (cùng kỳ năm trước là 81,1%). Một số ngành có tỷ lệ tồn kho bình quân quý I năm nay ở mức thấp hơn cùng kỳ năm trước là: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 108,7% (cùng kỳ năm trước là 153,9%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 104,6% (cùng kỳ năm trước là 190,1%); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 55,7% (cùng kỳ năm trước là 131,9%)…

(4) Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động và duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách tăng 8,5% và luân chuyển tăng 10,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 13% và luân chuyển tăng 11,2%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành quý I các năm 2020-2024 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Cán cân thương mại hàng hóa quý I/2024 ước tính xuất siêu 8,08 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 4,93 tỷ USD), trong đó xuất siêu của một số mặt hàng: Điện thoại và linh kiện 12,37 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ 2,82 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 1,59 tỷ USD; thủy sản 1,23 tỷ USD; rau quả 722 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo 684 triệu USD; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng khác 564 triệu USD.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I các năm 2020-2024 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

(5) Khách quốc tế đến nước ta tăng cao nhờ triển khai hiệu quả từ các chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch. Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2024 đạt hơn 4,6 triệu lượt người, tăng 72% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2019 - năm chưa xảy ra dịch Covid-19, cho thấy ngành du lịch đang ngày càng phục hồi mạnh mẽ.

(6) Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tính đến 20/3/2024 tiếp tục là điểm sáng trong bối cảnh thương mại, đầu tư toàn cầu bị thu hẹp.

Tính đến ngày 20/3/2024, cả nước có 644 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài với số vốn đạt 4.774 triệu USD, tăng 23,4% về số dự án và tăng 57,9% về số vốn so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 có 522 dự án và vốn đăng ký đạt 3.023 triệu USD), cho thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 4.630 triệu USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước, là mức thực hiện cao nhất trong 5 năm qua.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/3 các năm 2020-2024 (Tỷ USD) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

(7) Lạm phát được kiểm soát theo mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I/2024 tăng 3,77% so với cùng kỳ năm trước, lạm phát cơ bản tăng 2,81%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Tốc độ tăng CPI bình quân quý I so với cùng kỳ năm trước các năm 2020-2024 (%) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

(8) Lao động, việc làm trong quý I/2024 đã quay trở lại xu hướng phát triển bình thường như những năm trước dịch Covid-19; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

So với cùng kỳ năm trước, lao động có việc làm quý I/2024 ước tăng 174,1 nghìn người; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,01 điểm phần trăm; thu nhập bình quân của lao động là 7,6 triệu đồng/tháng, tăng 549 nghìn đồng.

Tính đến ngày 19/3/2024, tổng số tiền hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 là 8,1 nghìn tỷ đồng; hộ nghèo, hộ cận nghèo là hơn 2,4 nghìn tỷ đồng; người có công, thân nhân người có công với cách mạng là 9,2 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội đã cấp phát hơn 27,1 triệu thẻ BHYT/sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng.

Những điểm sáng của kinh tế Việt Nam năm 2023

Những điểm sáng của kinh tế Việt Nam năm 2023

Theo đánh giá của các chuyên gia, năm 2023 là một năm với nhiều khó khăn, thách thức từ những tác động của kinh tế thế giới, nhưng những tín hiệu phục hồi của nền kinh tế của Việt Nam khá rõ nét, tiếp tục là điểm sáng về kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 00:02