Cơ hội cho doanh nghiệp từ mục tiêu Net Zero

07:57 | 09/07/2023

31 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp mong chờ thêm các cơ chế thúc đẩy từ Chính phủ trong việc đơn giản hóa thủ tục, tiếp cận nguồn vốn xanh để sớm góp phần tiến tới mục tiêu Net Zero.
Cơ hội cho doanh nghiệp từ mục tiêu Net Zero

Đó là chia sẻ của ông Phạm Tuấn Anh - Giám đốc Phát triển bền vững Tập đoàn GREENFEED Việt Nam - chuỗi thực phẩm lành từ trang trại tới bàn ăn với DĐDN. Ông Tuấn Anh cho biết doanh nghiệp đang đặt lộ trình giảm phát thải và đưa ra mục tiêu cho giai đoạn 2023-2050, với các mốc năm 2025 - giảm 20%, năm 2030 - giảm 40% và sẽ đạt mức phát thải ròng về “0” vào 2050.

- Kế hoạch thực hiện giảm phát thải của GREENFEED Việt Nam đang được tiến hành như thế nào, thưa ông?

Khác với kinh tế tuyến tính, kinh tế tuần hoàn giúp bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên thông qua quá trình tối ưu hóa sản xuất, tái sử dụng, tái chế nhằm gia tăng giá trị sản phẩm.

Với GREENFEED, chúng tôi thúc đẩy phát triển các trang trại hiện đại, khép kín với hệ thống cho ăn và uống tự động nhằm giảm lãng phí thức ăn và nước uống. Phần chất thải đầu ra từ trang trại chăn nuôi bao gồm nước thải và chất thải rắn, chúng tôi áp dụng các mô hình xử lý để thu hồi và chuyển đổi thành các sản phẩm đầu vào cho các quá trình khác. Với chất thải rắn chăn nuôi được xử lý bằng phương pháp ủ Composting và chế biến làm phân hữu cơ bón trả lại dinh dưỡng cho đất, sử dụng cho cây trồng. Với nước thải, xử lý thu hồi khí sinh học (biogas) sau đó sử dụng biogas để chạy máy phát điện và cung cấp điện năng cho nhu cầu vận hành của trại. Mô hình này có thể đáp ứng được 50-80% nhu cầu điện của trang trại. Mô hình kinh tế tuần hoàn cũng áp dụng với quá trình giết mổ và chế biến thực phẩm. Toàn bộ chất thải như lông, móng, v.v…

Cơ hội cho doanh nghiệp từ mục tiêu Net Zero
Trại heo GREENFEED 2.

- Ông có nói tận dụng biogas để chạy máy phát điện và cung cấp điện năng cho nhu cầu vận hành của trại doanh nghiệp, vậy GREENFEED có sử dụng năng lượng tái tạo từ hệ thống điện mặt trời mái nhà không, thưa ông?

Hiện tại, chúng tôi đã triển khai hệ thống điện mặt trời áp mái cho Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Đồng Nai và một số trang trại heo. Tính đến hiện tại (năm 2022), tỷ trọng điện mặt trời áp mái chiếm 3% trong cơ cấu năng lượng, với tổng lượng điện ước tính đạt 2.594.000 kWh, góp phần giảm đáng kể lượng CO2 phát thải ra môi trường. Cùng với các nguồn năng lượng từ biomass và biogas, năng lượng tái tạo chiếm 15,3% trong cơ cấu năng lượng tiêu thụ năm 2022 và góp phần giảm được 11.640 tấn phát thải CO2 tương ứng giảm được 12,7% tổng lượng phát thải theo Scope 1 và 2 của Công ty.

Tuy nhiên, việc triển khai điện mặt trời mái nhà hiện tại vẫn còn một số khó khăn và vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan tới thủ tục đấu nối, giấy phép xây dựng và quy định thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy. Quy hoạch điện VIII được phê duyệt cũng đã mở ra cơ chế cho các mô hình điện mặt trời mái nhà và mua bán điện trực tiếp trong thời gian tới. Thế nhưng, việc sản xuất điện tự sản tự tiêu không phát lên lưới cũng hạn chế việc đầu tư của các mô hình ESCO (Energy Service Company) với các cơ sở nhu cầu tiêu thụ điện không cao.

- Để góp phần thực hiện Netzero ở Việt Nam vào năm 2050, ở góc độ doanh ông gặp phải khó khăn cụ thể nào và ông có kiến nghị đề xuất ra sao, thưa ông?

Để đạt được mục tiêu về giảm phát thải khí nhà kính (GHG), trước hết, chúng ta cần xác định các nguồn phát thải, phương pháp đo lường, kiểm kê phát thải từ thực tế hoạt động, từ đó sẽ có cơ sở để triển khai các sáng kiến, giải pháp, lộ trình giảm phát thải, đảm bảo rõ ràng và hiệu quả.

Tại GREENFEED, các sáng kiến giảm phát thải được xem xét, phân tích, đánh giá từ góc độ tiềm năng, tính khả thi trên phạm vi toàn chuỗi 3F Plus (FEED - FARM - FOOD). Với điện mặt trời mái nhà, thời gian tới, chúng tôi sẽ thúc đẩy cho khối nhà máy theo mô hình ESCO. Đẩy mạnh triển khai điện Biogas cho các trại chăn nuôi theo mô hình ESCO để tận dụng được nguồn lực cho mục tiêu này...

Để đạt được các mục tiêu theo lộ trình, ngoài sự nỗ lực của doanh nghiệp, sự hỗ trợ từ các đối tác, chúng tôi rất mong chờ thêm các cơ chế thúc đẩy từ phía các cơ quan Chính phủ trong việc bổ sung nguồn lực về nguồn vốn xanh và hỗ trợ chuyển giao công nghệ giải pháp mới. Đồng thời, tháo gỡ vướng mắc trong thủ tục hành chính, hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ cho các đơn vị đang thực hiện tốt hoặc có lộ trình cắt giảm phát thải rõ ràng nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này đi tiên phong, tạo động lực cho các doanh nghiệp khác cùng hướng tới mục tiêu Netzero.

- Xin cảm ơn ông!

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Net Zero: Từ cam kết đến những bước đi tiên phong của doanh nghiệp Việt

Net Zero: Từ cam kết đến những bước đi tiên phong của doanh nghiệp Việt

Net Zero vào năm 2050 - cam kết này của Việt Nam tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021 (COP26) đã trở thành một dấu mốc lịch sử, tạo tiền đề xây dựng một nền kinh tế xanh, bền vững. Đối với các doanh nghiệp, việc tham gia tiến trình Net Zero được nhận định sẽ ẩn chứa nhiều thách thức nhưng cũng mang đến nhiều cơ hội, đặc biệt là khi nắm bắt được xu hướng dịch chuyển xanh trên thế giới và Việt Nam.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 16:00