Châu Phi hướng tới ôtô chạy bằng khí tự nhiên

07:00 | 07/07/2021

7,251 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Báo cáo của Liên minh Khí đốt quốc tế (UIG) công bố ngày 4-6-2021 cho thấy, cuối năm 2020, trên thế giới có 29,5 triệu xe ôtô chạy bằng khí tự nhiên được lưu hành, trong đó, khu vực châu Á và châu Á - Thái Bình Dương chiếm 73%, châu Mỹ chiếm 19%, châu Âu chiếm 7%, châu Phi chỉ chiếm chưa đầy 1%.
Châu Phi hướng tới ôtô chạy bằng khí tự nhiên
Ở châu Phi, phần lớn các bộ chuyển đổi nhiên liệu phải nhập khẩu

Tuy nhiên, trong 5 năm qua, một số quốc gia châu Phi đã nỗ lực đưa việc sử dụng khí tự nhiên vào vận tải đường bộ, nhằm giảm lượng khí thải carbon, tăng cường an ninh năng lượng và tiết kiệm ngoại tệ nhập khẩu dầu khí.

Khí đốt rẻ hơn và lượng khí thải thấp đang thúc đẩy sự phát triển xe ôtô chạy bằng khí đốt ở châu Phi. Khí đốt dùng cho các phương tiện giao thông bao gồm khí nén tự nhiên (CNG) và khí hóa lỏng (LPG). Theo một nghiên cứu của Công ty tư vấn Ấn Độ Mordor Intelligence, lượng phương tiện sử dụng khí CNG và LPG ở châu Phi dự kiến sẽ tăng 3%/năm trong giai đoạn 2021-2026. Tuy nhiên, việc thiếu các công ty châu Phi sản xuất xe chạy bằng khí tự nhiên là một lực cản lớn. Hầu hết việc chuyển đổi được thực hiện từ thiết bị nhập khẩu.

Sau đây là tổng quan một số nước châu Phi chuyển đổi xe ôtô chạy bằng khí đốt.

Ai Cập

Với khoảng 300.000 phương tiện chạy bằng khí đốt hiện nay, Ai Cập là nước tiêu thụ khí đốt lớn nhất châu Phi cho các phương tiện vận tải. Ai Cập dự kiến sẽ tiếp tục thống trị thị trường châu Phi trong trung hạn nhờ một chiến dịch hiện đang được thực hiện với mục tiêu chuyển đổi khoảng 2 triệu xe ôtô sang khí đốt vào năm 2023, được trang bị động cơ kép chạy bằng cả xăng và gas.

Chiến dịch bắt đầu thực hiện từ năm 2015, cho phép Ai Cập giảm lượng khí thải CO2, cũng như giảm nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ. Hiện cả nước Ai Cập có 72 trung tâm chuyển đổi phương tiện và 187 trạm cung ứng. Con số này sẽ tăng lên 400 vào năm 2022.

Tháng 6-2021, một phần khác của chiến dịch đã lên kế hoạch chuyển đổi 2.200 xe buýt sang sử dụng khí tự nhiên.

Châu Phi hướng tới ôtô chạy bằng khí tự nhiên
Nigeria muốn chuyển toàn bộ đội xe công sang chạy bằng khí đốt

Algeria

Chính phủ Algeria đã khuyến khích việc chuyển đổi phương tiện chạy bằng nhiên liệu thông thường sang phương tiện sử dụng LPG, bằng cách chính phủ sẽ trả 50% chi phí chuyển đổi trực tiếp cho người có nhu cầu. Mục tiêu chính của chương trình được chính phủ Algeria đưa ra là nhằm thúc đẩy các phương tiện vận tải chạy bằng khí đốt, giảm nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu.

Năm 2018, Công ty Tiếp thị và phân phối sản phẩm dầu mỏ quốc gia (NAFTAL) Algeria đã đặt hàng hàng nghìn hệ thống phun LPG (loại thiết bị lắp cho các xe chạy bằng LPG). Vào tháng 1-2019, 100.000 xe đã được chuyển đổi sang sử dụng LPG trong cả nước. Chính phủ Algeria có kế hoạch chuyển đổi 500.000 xe sang sử dụng LPG mỗi năm thông qua 650 xưởng chuyển đổi.

Châu Phi hướng tới ôtô chạy bằng khí tự nhiên
Ai Cập đã có 300.000 xe chạy bằng khí đốt

Nigeria

Sau khi chấm dứt trợ cấp đối với xăng dầu, vào năm 2020, Nigeria phải đối mặt với việc giá xăng tăng hơn 20%, làm dấy lên sự bất bình của người tiêu dùng.

Trong bối cảnh đó, Nigeria đã đưa ra kế hoạch chuyển đổi toàn bộ xe ôtô thuộc sở hữu nhà nước sang chạy bằng CNG và LPG. Đây là một kế hoạch đầy tham vọng bởi Nigeria có dân số lớn nhất lục địa châu Phi với hơn 200 triệu người. Đối với nhiều nhà phân tích, chính sách này sẽ đẩy nhanh việc khai thác các nguồn khí đốt của Nigeria vốn vẫn chưa được khai thác hết tiềm năng.

Không giống như Ai Cập và Algeria, kế hoạch của Nigeria đang trong giai đoạn thử nghiệm. Bộ trưởng Dầu mỏ Nigeria Timipre Sylva cho biết: “Bên cạnh thực tế là giá xăng sẽ rẻ hơn, chúng tôi cũng lo ngại về việc chuyển đổi ôtô với giá cả phải chăng để người dân Nigeria có thể hưởng lợi từ chính sách mới này”.

Hiện tại, một số xe ôtô của chính phủ đã được chuyển đổi, bao gồm cả đoàn xe tổng thống và đội xe chính thức của Bộ Dầu khí. Năm 2019, cả nước Nigeria có hơn 500 xe SUV và xe buýt chuyển đổi thành công từ xăng sang khí CNG. Nigeria có thể tiết kiệm vài tỉ USD mỗi năm nếu toàn bộ đội xe ôtô thuộc sở hữu nhà nước được vận hành bằng khí đốt tự nhiên.

Nam Phi

Nam Phi là quốc gia phát thải CO2 lớn thứ 12 trên thế giới và chịu trách nhiệm cho gần một nửa lượng khí thải CO2 trên “lục địa đen”, chủ yếu là do sản xuất điện bằng than, do khai thác hầm mỏ và vận tải. Johannesburg, thành phố lớn nhất ở châu Phi cận Sahara, là thành phố ô nhiễm thứ 7 trên thế giới.

Nhưng những thay đổi đang đến gần. Khoảng 1.300 xe buýt nhỏ và taxi ở Johannesburg sử dụng khí đốt tự nhiên làm nhiên liệu. Các nhà cung cấp khí đốt tự nhiên tin rằng ngày càng có nhiều xe ôtô thương mại chạy bằng khí đốt trong tương lai, thay vì xăng hoặc dầu diesel. Trong thành phố Johannesburg, ngoài taxi, khoảng 150 phương tiện như xe tải và xe giao hàng đã được cải tiến để sử dụng khí tự nhiên làm nhiên liệu.

Ngoài ra, LNG sẽ đến từ dự án khí đốt Virginia đã được lên kế hoạch để cung cấp cho các đội xe tải của African Breweries (SAB) - nhà sản xuất bia lớn nhất nước - và đội xe khoảng 100 xe tải của nhà phân phối các sản phẩm dầu mỏ Black Knight Group. Năm 2020, Renergen, nhà điều hành dự án Virginia, đã ký một thỏa thuận tương tự với công ty vận tải đường bộ Bulk Hauliers International Transport (BHIT) cho 50 xe tải.

Từng chút một, “lục địa đen” đang hòa vào nhịp cùng thế giới chống phát thải CO2. Các quốc gia khác như Kenya, Equatorial Guinea, Côte d'Ivoire, Cameroon đang có kế hoạch chuyển đổi một phần đội xe ôtô sang sử dụng khí đốt tự nhiên.

Theo một nghiên cứu của Công ty Tư vấn Ấn Độ Mordor Intelligence, lượng phương tiện sử dụng khí CNG và LPG ở châu Phi dự kiến sẽ tăng 3%/năm trong giai đoạn 2021-2026.

S.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:00