Các "ông lớn" dầu mỏ Nga gặp khó vì bị áp thuế quá cao

06:04 | 28/10/2023

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các công ty dầu mỏ lớn của Nga đã phàn nàn rằng gánh nặng thuế cao cùng với việc kiểm soát giá nhiên liệu trong nước đang dẫn đến lợi nhuận âm trong sản xuất và thương mại bán lẻ.

Ông Nail Maganov, Giám đốc điều hành của Tập đoàn năng lượng Tatneft, cho rằng việc tăng thuế đối với sản xuất và lọc dầu, cùng với sự kiểm soát giá cả của nhà nước, đã khiến lợi nhuận kinh doanh bán lẻ giảm mạnh.

Ông cho rằng kết quả là lĩnh vực này đang trở nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Theo đại diện tập đoàn năng lượng Tatneft, với giá xăng hiện nay, gánh nặng thuế lên tới hơn 77% đối với dầu diesel.

Chính vì vậy, nếu tính cả chi phí vận chuyển thì gánh nặng thuế lên tới 85,7%. Tatneft cho biết công ty này hiện có lợi nhuận âm từ việc sản xuất và bán nhiên liệu trên thị trường nội địa.

Còn theo đại diện của công ty dầu khí Surgutneftegaz, hiện tại họ không còn đủ tiền để trang trải toàn bộ mức thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

Các ông lớn dầu mỏ Nga gặp khó vì bị áp thuế quá cao - 1
Việc tăng thuế đối với sản xuất và lọc dầu, cùng với sự kiểm soát giá cả của nhà nước, đã khiến lợi nhuận kinh doanh bán lẻ giảm mạnh (Ảnh: Bloomberg).

Vấn đề thuế tăng cao được đặt ra trong bối cảnh giá nhiên liệu bán buôn tăng vọt được ghi nhận vào tháng 9 và các biện pháp quyết liệt của chính quyền Nga nhằm kiềm chế đà tăng nhiên liệu.

Khi đó, Moscow đã đưa ra lệnh cấm tạm thời đối với xuất khẩu dầu diesel và xăng. Các hạn chế liên quan đến dầu diesel sau đó đã được dỡ bỏ, nhưng lệnh cấm vận chuyển xăng ra khỏi đất nước vẫn được áp dụng.

Chính phủ Nga đã tăng thuế dầu mỏ từ năm 2018, nhằm giảm dần thuế xuất khẩu dầu, đồng thời tăng thuế khai thác khoáng sản.

Theo báo cáo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), thị phần của Nga và các nước thuộc OPEC trên thị trường dầu mỏ sẽ tăng trong những năm tới và có thể vượt 50% vào năm 2050.

Các nhà phân tích của cơ quan này tin rằng tỷ lệ cung cấp dầu toàn cầu của OPEC và Nga vẫn ở mức 45-48% cho đến năm 2030 nhưng sẽ tăng trên 50% vào năm 2050 khi Arab Saudi tăng sản lượng.

Sản lượng dầu ở Mỹ năm 2022 đạt tổng cộng 7,5 triệu thùng/ngày. Các chuyên gia dự đoán đến năm 2030, sản lượng dầu tại đây sẽ tăng lên gần 10 triệu thùng/ngày, nhưng đến năm 2050 có thể lại giảm xuống chỉ còn 8,5 triệu thùng/ngày.

Theo Dân trí

Căng thẳng Trung Đông hạ nhiệt, giá dầu giảm sâuCăng thẳng Trung Đông hạ nhiệt, giá dầu giảm sâu
Chính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện các quy định về kinh doanh xăng dầuChính phủ yêu cầu sớm hoàn thiện các quy định về kinh doanh xăng dầu
Nhịp đập năng lượng ngày 27/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 27/10/2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,219 16,239 16,839
CAD 18,147 18,157 18,857
CHF 27,123 27,143 28,093
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,289 26,499 27,789
GBP 31,197 31,207 32,377
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 158.74 158.89 168.44
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,767 14,777 15,357
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,066 18,076 18,876
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 07:00