Nhịp đập năng lượng ngày 27/10/2023

21:09 | 27/10/2023

4,779 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giải pháp bảo đảm cấp điện trong năm 2024; Dầu khí Venezuela được "săn tìm" ráo riết; Lithuania cấm LNG từ Nga dưới mọi hình thức… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 27/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 27/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Giải pháp bảo đảm cấp điện trong năm 2024

Bộ Công Thương vừa có báo cáo Thủ tướng cập nhật Kế hoạch cung ứng điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân các tháng cuối năm 2023 và năm 2024. Những tháng cuối năm 2023 và năm 2024, nhằm đảm bảo cung cấp điện Bộ Công Thương đã đưa ra nhiều giải pháp đồng bộ.

Về giải pháp vận hành hệ thống điện, Bộ Công Thương yêu cầu các Tập đoàn gồm EVN, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), Tổng công ty Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện than chịu trách nhiệm bảo đảm đủ than cho sản xuất điện, khẩn trương khắc phục sự cố và đưa vào vận hành và duy trì vận hành ổn định các nhà máy nhiệt điện.

Về giải pháp về đầu tư xây dựng, Bộ Công Thương yêu cầu đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế, chính sách hợp lý để khuyến khích người dân, doanh nghiệp phát triển điện mặt trời áp mái. Đẩy nhanh tiến độ các công trình lưới điện, đặc biệt là đường dây 500kV mạch 3 Quảng Trạch - Quỳnh Lưu - Thanh Hóa - Nam Định - Phố Nối.

Đẩy nhanh tiến độ các dự án nhập khẩu điện từ các nhà máy điện tại Lào. Đồng thời, sớm đưa các dự án năng lượng tái tạo vào vận hành, khai thác hợp lý nguồn năng lượng tái tạo cùng với các nguồn điện khác; đẩy mạnh triển khai các giải pháp tiết kiệm điện…

Dầu khí Venezuela được "săn tìm" ráo riết

Theo nhiều nguồn tin quen thuộc với vấn đề này, giới kinh doanh năng lượng toàn cầu đang “chạy đua” để trở thành khách hàng sớm nhất của nguồn dầu thô và dầu mazut từ Venezuela, sau khi Mỹ nới lỏng các lệnh trừng phạt năng lượng áp đặt lên nước này. Đây là cơ hội hấp dẫn cho PDVSA mở ra hoạt động bán hàng giao ngay và kích hoạt lại một số hợp đồng cung cấp, giúp thúc đẩy doanh thu.

Vào tuần trước, tập đoàn thương mại đa quốc gia Trafigura đã đàm phán một hợp đồng thuê tàu Suezmax Stena Sunrise (gắn cờ Bermuda) nhằm chở 1 triệu thùng dầu mazut của Venezuela. Hai nguồn tin nắm rõ về nội dung hợp đồng cho biết. Cũng theo họ, PDVSA đang đàm phán với Mercuria Energy và Sahara Energy về việc bán hàng giao ngay.

Các công ty lọc dầu của Mỹ, châu Âu và châu Á - bao gồm Reliance Industries, Tipco Asphalt, Valero Energy, PBF Energy và Eni, cũng đang đàm phán với PDVSA nhằm nối lại hoặc nâng nhập khẩu dầu thô từ Venezuela…

Lithuania cấm LNG từ Nga dưới mọi hình thức

Quốc hội Lithuania Seimas đã quyết định cấm nhập khẩu khí hóa lỏng (LNG) từ Nga dưới mọi hình thức. Có 111 đại biểu đã bỏ phiếu ủng hộ việc sửa đổi này trong luật khí đốt tự nhiên của quốc gia, trong khi chỉ có 6 đại biểu bỏ phiếu trắng. Cho đến gần đây, khí hóa lỏng từ Nga vẫn được đưa vào Lithuania ở quy mô hạn chế.

Những người khởi xướng việc sửa đổi này lưu ý rằng vẫn có những doanh nghiệp đang nhập LNG từ Nga bằng cách vận chuyển từ Ba Lan bằng xe bồn. Điều này nên bị cấm. Lệnh cấm sẽ có hiệu lực từ đầu tháng 11.

Năm 2022, Lithuania là quốc gia đầu tiên trong khối 27 nước châu Âu quyết định cắt đứt hoàn toàn nhập khẩu khí đốt từ Nga. Tháng 3/2022, Lithuania đã cấm nhập khẩu LNG từ Nga thông qua cơ sở tại Cảng biển bang Klaipeda. Từ tháng 4/2022, lệnh cấm như vậy cũng áp dụng đối với việc cung cấp qua đường ống. Ngoại lệ chỉ được thực hiện khi quá cảnh đến Kaliningrad.

Ý bảo đảm được dòng khí đốt ít nhất đến năm 2050

Trong tuần này, gã khổng lồ năng lượng Eni của Ý đã ký thỏa thuận mua tối đa 1 triệu tấn khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) hàng năm từ QatarEnergy. Với thời hạn lên đến 27 năm, Ý đã bảo đảm được dòng khí đốt đi vào nền kinh tế lớn nhất Nam Âu cho đến ít nhất là năm 2050.

Thỏa thuận giữa Eni và Qatar cũng sẽ mang lại sự bảo vệ bổ sung cho người tiêu dùng, bằng cách giúp Ý tiếp tục giảm lệ thuộc vào nguồn cung khí đốt tự nhiên của Nga, đồng thời củng cố vị thế của Qatar như nhà cung cấp LNG hàng đầu của Ý.

Theo dữ liệu theo dõi tàu từ Kpler, Mỹ và Algeria là những nước cung cấp LNG lớn khác cho Ý. Trong năm nay, sản lượng LNG nhập khẩu vào Ý sẽ vượt qua mức kỷ lục 24,5 triệu m3 của năm 2022. Bên cạnh lượng tồn kho khí đốt cao (các bể dự trữ được lấp đầy đến 98% - theo LSEG), sản lượng nhập khẩu khí đốt tự nhiên cao hơn sẽ giúp đảm bảo nguồn cung điện cho người tiêu dùng ở Ý trong suốt mùa đông sắp tới, khi nhu cầu sưởi ấm đạt đỉnh điểm.

Nhịp đập năng lượng ngày 25/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 25/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 26/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 26/10/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16872 17446
CAD 18270 18546 19162
CHF 32564 32948 33593
CNY 0 3470 3830
EUR 30105 30379 31400
GBP 34602 34994 35924
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14802 15388
SGD 19811 20093 20616
THB 720 783 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 12:00