Nhịp đập năng lượng ngày 25/10/2023

20:17 | 25/10/2023

13,237 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp năng lượng nhà nước chỉ nắm giữ khoảng 47% công suất đặt; EU công bố kế hoạch hỗ trợ lĩnh vực điện gió; Nga và OPEC sẽ chiếm hơn 50% thị trường dầu mỏ vào năm 2050… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 25/10/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Doanh nghiệp năng lượng nhà nước chỉ nắm giữ khoảng 47% công suất đặt

Theo thông tin của Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương), năm 2023 cả nước có gần 80.000 MW nguồn điện toàn hệ thống (theo công suất đặt) và đứng đầu khu vực Asean. Về tỷ lệ sở hữu, các doanh nghiệp năng lượng nhà nước gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) hiện chỉ nắm giữ khoảng 47% công suất đặt.

Trong đó EVN nắm giữ trực tiếp và gián tiếp là 37% (10% trực tiếp và 27% gián tiếp qua các Tổng công ty phát điện); Petrovietnam chiếm 8% chủ yếu là điện khí và thuỷ điện nhỏ; TKV chiếm 2% chủ yếu là nhiệt điện.

Cơ cấu nguồn điện trong hệ thống điện Việt Nam đã có thay đổi lớn, trong đó nguồn điện do các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư, nắm giữ đang giảm dần; nguồn điện tư nhân ngày càng tăng đáng kể và dự kiến có thể chiếm gần một nửa toàn hệ thống vào năm 2030.

EU công bố kế hoạch hỗ trợ lĩnh vực điện gió

Ủy ban Châu Âu ngày 24/10 đã công bố một kế hoạch hành động nhằm duy trì vị trí dẫn đầu của ngành công nghiệp điện gió châu Âu. Kế hoạch này bao gồm các biện pháp tăng cường hỗ trợ tài chính thông qua các cơ quan tín dụng xuất khẩu và Ngân hàng Đầu tư Châu Âu.

Liên minh châu Âu (EU) đặt mục tiêu sản xuất ít nhất 42,5% nhu cầu năng lượng từ các nguồn tái tạo vào năm 2030, với năng lượng gió là trọng tâm của mục tiêu hành động. Hiện tại có 27 quốc gia thành viên đang đứng sau mục tiêu tăng công suất điện gió lên hơn 500 GW vào năm 2030, so với 204 gigawatt (GW) vào năm 2022.

Một phần của gói hỗ trợ này sẽ bao gồm việc giám sát các khoản trợ cấp từ nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc. Một quan chức EU cho biết mức độ vẫn chưa đạt đến giai đoạn điều tra chính thức như trường hợp xe điện Trung Quốc.

Tại một buổi họp báo, Kadri Simson, Ủy viên Năng lượng châu Âu cho biết: "Chúng tôi sẽ đảm bảo một sân chơi bình đẳng và tạo điều kiện tiếp cận thị trường nước ngoài. Điều này bao gồm các công cụ phòng vệ thương mại, các hiệp định thương mại nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của ngành điện gió EU và các cuộc đàm phán đang diễn ra xoay quanh các hiệp định mới".

Nga và OPEC sẽ chiếm hơn 50% thị trường dầu mỏ vào năm 2050

Theo báo cáo thường niên Triển vọng năng lượng thế giới 2023 công bố trên trang web của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), thị phần của Nga và Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) trên thị trường dầu mỏ thế giới sẽ tăng trong những năm tới, và sẽ vượt 50% vào năm 2050.

Các nhà phân tích của cơ quan này cho rằng: “Tỷ trọng nguồn cung dầu toàn cầu của OPEC và Nga vẫn ở mức 45-48% cho đến năm 2030, nhưng sẽ tăng trên 50% vào năm 2050 khi Ả Rập Xê-út tăng sản lượng”. Tuy nhiên, theo quan điểm của họ, đến năm 2050 "tình hình quốc tế sẽ dần bình thường hóa ở các quốc gia bị trừng phạt, đặc biệt là Iran và Venezuela, và sản lượng từ các quốc gia này sẽ tăng lên".

Dựa trên kế hoạch đã được các nước thông qua, báo cáo cho biết nhu cầu sẽ là 102 triệu thùng/ngày vào cuối những năm 2020, nhưng đến năm 2050, con số này sẽ giảm xuống còn 97 triệu thùng/ngày. Điều này sẽ xảy ra do nhu cầu trong ngành vận tải, bao gồm cả hàng không, thậm chí còn giảm mạnh hơn. Tuy nhiên, một kịch bản có tính đến các mục tiêu về khí hậu đã được các nước tuyên bố, cho thấy đến năm 2050, nhu cầu sẽ còn giảm thấp hơn nữa, xuống còn 55 triệu thùng/ngày.

IEA đưa ra cảnh báo về nguồn cung LNG từ 2025

IEA cho biết hôm 24/10 rằng công suất sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) tăng mạnh sẽ làm giảm bớt lo ngại về giá và nguồn cung khí đốt, nhưng cũng có nguy cơ tạo ra tình trạng dư cung.

Theo báo cáo của IEA, “sự gia tăng chưa từng có” của các dự án LNG sẽ đi vào hoạt động từ năm 2025 dự kiến sẽ bổ sung công suất mới hơn 250 tỷ mét khối (bcm) mỗi năm vào năm 2030. Công suất mới này tương đương với khoảng 45% tổng nguồn cung LNG toàn cầu hiện nay, trong đó giai đoạn 2025-2027 chứng kiến mức tăng lớn nhất, dẫn đầu là các dự án ở Mỹ và Qatar.

Nguồn cung nhiều hơn sẽ gây áp lực lên giá, với việc IEA dự báo giá có thể giảm gần 80% xuống còn 6,9 USD trên một triệu đơn vị nhiệt Anh (mmbtu) vào năm 2030, từ mức 32,3 USD/mmbtu vào năm 2022 khi giá đạt mức kỷ lục. Thị trường khí đốt tự nhiên đã bị ảnh hưởng đặc biệt bởi cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu, bị chi phối bởi lo ngại về an ninh nguồn cung và tăng giá sau khi Nga cắt giảm dòng khí đốt sang châu Âu và thị trường vẫn chưa cân bằng.

Ả Rập Xê-út đặt cược vào dầu

Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman mới đây cho biết làn sóng mua bán và sáp nhập dầu khí quy mô lớn gần đây là dấu hiệu cho thấy nhiên liệu hóa thạch vẫn còn tồn tại.

Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út đang đề cập đến thông báo của Exxon về việc mua lại Pioneer Natural Resources với giá 60 tỷ USD và việc Chevron mua lại Hess với giá 53 tỷ USD - cả hai thương vụ này được công bố cách nhau hai tuần và gây ra làn sóng trong ngành dầu mỏ khi các nhà phân tích cố gắng giải thích những bước đi táo bạo này.

Hoàng tử Abdulaziz cũng cho biết về động lực đầu tư vào việc tăng công suất dầu của đất nước lên 13 triệu thùng mỗi ngày. Ông nói: "Chúng tôi đang đầu tư để không tạo ra tài sản mắc kẹt", đồng thời cho biết thêm rằng Ả Rập Xê-út sẽ không đầu tư vào việc tăng công suất khai thác dầu nếu không có nhu cầu về sản lượng tăng thêm đó.

Các bình luận được đưa ra cùng ngày khi IEA công bố Triển vọng Năng lượng Thế giới, trong đó tuyên bố rằng nhu cầu về dầu thô, khí đốt tự nhiên và than đá sẽ đạt đỉnh trước năm 2030. OPEC đã chỉ trích các tuyên bố của IEA, vốn cho rằng kỷ nguyên tăng trưởng của dầu và khí đốt sẽ kết thúc.

Nhịp đập năng lượng ngày 23/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 24/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 24/10/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17436
CAD 18251 18527 19142
CHF 32532 32916 33556
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30361 31383
GBP 34532 34924 35854
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14792 15378
SGD 19804 20086 20609
THB 719 783 836
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26169 26356
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 15:00