Nhịp đập năng lượng ngày 24/10/2023

20:31 | 24/10/2023

7,452 lượt xem
|
(PetroTimes) - Singapore mua 1,2 GW điện carbon thấp của Việt Nam; Nga có ý tưởng về tuyến đường cung cấp khí đốt mới cho Trung Quốc; Nhật Bản, Đan Mạch hợp tác phát triển công nghệ gió nổi ngoài khơi… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 24/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 24/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Singapore mua 1,2 GW điện carbon thấp của Việt Nam

Cơ quan Thị trường Năng lượng của Singapore (EMA) mới đây đã cấp phép có điều kiện để nhập khẩu 1,2 gigawatt (GW) điện từ Việt Nam, thêm một bước đi gần hơn tới mục tiêu nhập khẩu 4GW điện carbon thấp vào năm 2035.

Phát biểu tại Hội nghị Thượng đỉnh Năng lượng Sạch châu Á trong khuôn khổ Tuần lễ Năng lượng Quốc tế Singapore hôm 24/10, Bộ trưởng thứ hai Bộ Công Thương Singapore Tan See Leng cho biết Sembcorp Utilities (một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Sembcorp Industries) sẽ cùng với đối tác là Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC - thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam - Petrovietnam) thực hiện dự án này. Cấp phép có điều kiện ở đây nghĩa là dự án của Sembcorp Utilities đã được đánh giá sơ bộ là khả thi về mặt kỹ thuật và thương mại.

Lượng điện nhập khẩu từ Việt Nam được cho là có thể đáp ứng 10% nhu cầu hàng năm của Singapore, và sẽ được truyền qua các tuyến cáp ngầm mới có chiều dài khoảng 1.000km. Sembcorp cho biết hoạt động có thể bắt đầu sớm nhất vào năm 2033, tùy thuộc vào sự chấp thuận của chính quyền. “Với sự phát triển này, chúng tôi sẽ có thể đạt được mục tiêu nhập khẩu 4GW điện có hàm lượng carbon thấp khi tất cả các dự án này được triển khai”, ông Tan See Leng nhấn mạnh.

Nga có ý tưởng về tuyến đường cung cấp khí đốt mới cho Trung Quốc

Giám đốc điều hành tập đoàn khí đốt GazpromAlexey Miller cho biết hôm 22/10 rằng, Nga sẽ bắt đầu cung cấp khí đốt cho Trung Quốc dọc theo tuyến đường Viễn Đông vào năm 2027.

"Chúng tôi đã ký một thỏa thuận mới về việc xây dựng đường ống dẫn khí từ Viễn Đông. Khoản này cộng thêm 10 tỷ m3 khí đốt bên cạnh 38 tỷ m3 theo hợp đồng Sila Sibiri. Thời điểm bắt đầu cung cấp hàng hóa qua tuyến Viễn Đông là năm 2027", ông Miller nói trong cuộc phỏng vấn trên kênh truyền hình Rossiya-1. "Sau khi đạt công suất thiết kế 38 tỷ m3 tại Sila Sibiri vào năm 2025, phía Trung Quốc sẽ xem xét tăng nguồn cung qua đường ống này. Không loại trừ khả năng có thể sớm đạt được thỏa thuận và nguồn cung qua Sila Sibiri sẽ tăng lên", ông lưu ý.

Một thỏa thuận về cung cấp khí đốt qua tuyến Viễn Đông đã được ký kết tại Moscow và Bắc Kinh vào ngày 31/1/2023, đồng thời vận chuyển khí đốt thông qua đường ống xuyên biên giới bắc qua sông Ussuri gần các thành phố Dalnerechensk của Nga và Hulin của Trung Quốc. Trước đó, Gazprom và CNPC của Trung Quốc đã ký hợp đồng dài hạn bơm 10 tỷ m3 khí đốt qua tuyến đường này vào đầu tháng 2/2022.

Nhật Bản, Đan Mạch hợp tác phát triển công nghệ gió nổi ngoài khơi

Nhật Bản và Đan Mạch ngày 24/10 đã đồng ý cùng nhau nghiên cứu và phát triển các công nghệ năng lượng gió nổi ngoài khơi, nhằm chống lại biến đổi khí hậu, một quan chức của Bộ Năng lượng Nhật Bản cho biết.

Quan chức này cho biết, nhiều chi tiết vẫn chưa được quyết định, nhưng hai nước có thể sẽ thảo luận về việc tạo ra các tiêu chuẩn toàn cầu hàng đầu cho ngành này. Ông cho biết thêm, thư ý định sẽ được Bộ Thương mại và công nghiệp Nhật Bản và Bộ Năng lượng và khí hậu Đan Mạch ký kết.

Nhật Bản đặt mục tiêu có 10 gigawatt (GW) năng lượng gió ngoài khơi, bao gồm cả năng lượng gió cố định và nổi vào năm 2030, và lên tới 45 GW vào năm 2040. Họ muốn năng lượng tái tạo cung cấp 36-38% sản lượng điện vào cuối thập kỷ này, từ mức khoảng 20% ​​hiện nay và đặt mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Nhật Bản cũng đang nghiên cứu đưa ra lộ trình phát triển năng lượng gió ngoài khơi vào cuối tháng 3/2024.

Đức lên kế hoạch cắt giảm hợp tác năng lượng với Nga

Đại sứ Nga tại Đức Sergey Nechayev nói với TASS trong một cuộc phỏng vấn rằng Berlin đã đặt ra lộ trình cắt giảm hợp tác với Moscow trong lĩnh vực năng lượng. "Việc cắt giảm hợp tác song phương trong lĩnh vực này là lựa chọn của Berlin. Không có logic kinh tế nào đằng sau đó ngoài một chính sách, những hậu quả bất lợi mà nền kinh tế Đức đang tự cảm nhận và một hệ tư tưởng về các giá trị được mang lại thay cho nguồn điện giá cả phải chăng từ Nga", ông Nechayev lưu ý.

Đại sứ Nga nhấn mạnh rằng một số chính trị gia khu vực và trong cộng đồng doanh nghiệp Đức đã lên tiếng yêu cầu khôi phục các đường ống Nord Stream đã bị phá hủy, nhưng chưa có bất kỳ sự thực hiện thực tế nào đối với những lời kêu gọi này.

Sau khi bắt đầu chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine, Đức quyết định giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng của Nga. Phát biểu tại Tuần lễ Năng lượng Nga, Tổng thống Vladimir Putin gọi quyết định của Đức là "hành vi kinh tế ngu ngốc". Ông nói rằng ông không hiểu "tại sao có thể cung cấp khí đốt cho Đức thông qua lãnh thổ Ukraine mà lại không thể thông qua Nord Stream 2".

Sản lượng dầu của Venezuela sẽ tăng trưởng hạn chế

Tuần trước, Mỹ đã cấp giấy phép chung có thời hạn 6 tháng cho đến ngày 18/4/2024, tạm thời cho phép các giao dịch liên quan đến lĩnh vực dầu khí ở Venezuela. Việc nới lỏng các lệnh trừng phạt có thể làm tăng nhập khẩu dầu thô nặng của Mỹ từ Venezuela vì nước này hiện cho phép mua dầu thô.

Venezuela dự kiến ​​sẽ tăng sản lượng dầu thô lên dưới 200.000 thùng/ngày cho đến cuối năm 2024 do nhiều năm thiếu đầu tư và quản lý yếu kém sẽ cản trở tăng trưởng sản lượng nhanh chóng, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết.

Tuy nhiên, sản lượng dầu thô của Venezuela, ở mức 735.000 thùng/ngày vào tháng 9/2023, theo ước tính của EIA, khó có thể tăng trên 900.000 thùng/ngày vào cuối năm 2024, chính quyền quốc gia Nam Mỹ cho biết. EIA cho biết tăng trưởng khai thác hơn nữa sẽ cần nhiều thời gian và đầu tư hơn.

Nhịp đập năng lượng ngày 22/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 23/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/10/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 18:00