Nhịp đập năng lượng ngày 26/10/2023

19:46 | 26/10/2023

11,123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phê duyệt chủ trương đầu tư đường dây 500kV Nam Định I - Thanh Hóa; Nigeria được chọn để thay thế khí đốt từ Nga; Bulgaria bắt tay với Mỹ xây dựng 2 lò phản ứng hạt nhân… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 26/10/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Phê duyệt chủ trương đầu tư đường dây 500kV Nam Định I - Thanh Hóa

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1241/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương, chấp thuận nhà đầu tư dự án đường dây 500kV Nhà máy nhiệt điện Nam Định I - Thanh Hóa.

Dự án xây dựng mới đường dây 500kV mạch kép có chiều dài khoảng 74,4 km với tổng vốn đầu tư khoảng 3.086 tỷ đồng. Dự án thuộc địa bàn 3 tỉnh Nam Định, Thanh Hóa và Ninh Bình. Thời gian dự kiến thực hiện từ năm 2023-2025, phấn đấu hoàn thành sớm vào tháng 6 năm sau.

Theo chủ trương, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) sẽ là nhà đầu tư dự án. Mục tiêu dự án nhằm tránh quá tải, giảm tải cho các đường dây 500kV hiện hữu; nâng cao độ dự trữ ổn định truyền thị trên giao diện Bắc - Trung; kết hợp với các cung đoạn giúp bổ sung công suất từ các nguồn điện khu vực Bắc Trung Bộ về trung tâm phụ tải khu vực miền Bắc; nâng cao độ dự trữ ổn định truyền tải trên giao diện Bắc - Trung; tạo mối liên kết lưới điện các khu vực…

Nigeria được chọn để thay thế khí đốt từ Nga

Liên minh châu Âu (EU) sẽ tăng nhập khẩu khí đốt từ Nigeria để bù đắp sự thiếu hụt nguồn cung cấp khí đốt do xung đột Nga - Ukraine gây ra, Ủy viên Năng lượng EU Kadri Simson cho biết khi đi thăm một nhà máy LNG ở quốc gia Tây Phi này.

Bà Simson cho biết EU vẫn có tiềm năng nhập khẩu thêm khí đốt từ Nigeria cho đến năm 2027 khi EU chuyển đổi khỏi nhiên liệu hóa thạch. EU đã nhập khẩu 9,4 tỷ mét khối LNG từ Nigeria nhưng vẫn còn tiềm năng để nhập khẩu nhiều hơn nữa, đặc biệt là từ nay đến năm 2027, bà cho biết.

Bà Simson nói: “EU đang đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng, nhưng chúng tôi cũng cần tăng cường mối quan hệ với các đối tác LNG đáng tin cậy như Nigeria trong thời gian ngắn. Điều này giúp chúng tôi bù đắp một phần khoảng trống về nguồn cung trước đây của Nga để lại trong khi dần chuyển đổi khỏi nhiên liệu hóa thạch”.

Bulgaria bắt tay với Mỹ xây dựng 2 lò phản ứng hạt nhân

Bulgaria ngày 25/10 đã phê duyệt việc xây dựng 2 lò phản ứng hạt nhân đầu tiên với Mỹ, nhằm giảm sự phụ thuộc vào Nga, quốc gia lệ thuộc rất nhiều vào năng lượng từ Nga trước khi cuộc xung đột Ukraine diễn ra. Theo thông cáo báo chí của chính phủ, 2 lò áp dụng công nghệ AP1000 được phát triển bởi Tập đoàn Westinghouse của Mỹ.

Tổng công suất của 2 lò phản ứng là 2.300 megawatt (MW), sẽ được xây dựng tại nhà máy điện hạt nhân Kozloduy (phía bắc), Thủ tướng Nikolay Denkov cho biết: "Lò phản ứng đầu tiên dự kiến hoàn thành vào năm 2033, lò thứ hai sau 2 hoặc 3 năm".

Ngày 25/10, chính phủ đã cấp một khoản vay 500 triệu leva (250 triệu euro) để bắt đầu dự án. Các lò phản ứng mới nhằm thay thế các nhà máy nhiệt điện than sẽ đóng cửa vào năm 2038, theo cam kết của chính phủ dưới áp lực từ Brussels để thoái vốn khỏi ngành công nghiệp gây ô nhiễm này.

Mỹ có thể thắt chặt các lệnh trừng phạt dầu mỏ đối với Iran

Bà Helima Croft, người đứng đầu bộ phận chiến lược hàng hóa toàn cầu tại RBC Capital Market, nói với CNBC hôm 25/10 rằng Mỹ có thể sẽ thắt chặt việc thực thi lệnh trừng phạt đối với hoạt động xuất khẩu dầu thô của Iran do sự hậu thuẫn của Iran đối với Hamas trong cuộc chiến Hamas-Israel.

Bà Croft đưa ra nhận định trên bên lề một diễn đàn đầu tư ở Ả Rập Xê-út và cho rằng chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden đang nỗ lực ngăn chặn cuộc chiến này, và họ rõ ràng không muốn nó lan ra ngoài dải Gaza.

Theo bà Croft, Mỹ không thể loại bỏ lượng xuất khẩu 700.000 thùng/ngày của Iran ra khỏi thị trường chỉ sau một đêm, nhưng “họ chắc chắn có thể làm được nhiều hơn trong việc ngăn chặn chuyển giao dầu thô giữa các tàu”. Bà lập luận rằng một số biện pháp nhằm thắt chặt việc thực thi các lệnh trừng phạt đối với Iran có thể sắp được triển khai, bởi vì lưỡng đảng tại Quốc hội đang có áp lực “phải cắt các nguồn tài trợ cho các nhóm như Hamas”.

Dự kiến châu Âu tăng 30% khối lượng LNG nhập khẩu trong tháng 11

Trong bối cảnh nhu cầu dự kiến ​​​​cao hơn khi bắt đầu mùa sưởi ấm, nhập khẩu LNG vào Tây Bắc Âu dự kiến ​​​​sẽ tăng 30% trong tháng 11 so với tháng 10, Montel đưa tin hôm 25/10, trích dẫn ước tính sơ bộ từ LSEG.

Với nhu cầu sưởi ấm mùa đông bắt đầu, nhập khẩu LNG dự kiến ​​sẽ tăng đáng kể trong tháng 11, mặc dù sẽ thấp hơn so với cùng tháng năm 2022, khi châu Âu đang tranh giành mua LNG để thay thế đường ống dẫn khí đốt của Nga. Tháng tới, Tây Bắc Âu ước tính nhập khẩu khoảng 243 mcm/ngày, hướng tới Hà Lan, Pháp, Đức và Anh, theo dự báo của LSEG.

Tuần trước, Giám đốc điều hành Russel Hardy của Vitol Group cho biết một phần nhu cầu khí đốt tự nhiên của châu Âu đã bị mất do khủng hoảng năng lượng và giá cao kỷ lục sẽ mất đi vĩnh viễn. “Đối với khí đốt, nhu cầu đã giảm mạnh ở châu Âu, với mức giảm phần trăm hai chữ số. Chúng tôi hy vọng nhu cầu khí đốt mà đã bị mất vẫn sẽ mãi mất đi”, ông Hardy nói với Diễn đàn Tình báo Năng lượng ở London.

Nhịp đập năng lượng ngày 24/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 24/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 25/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 25/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 02/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 02/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 02/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 02/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 02/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 02/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 02/09/2024 06:00