Các ngân hàng trung ương làm gì trước giá dầu tăng vọt?

18:00 | 05/04/2023

1,406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc giảm mục tiêu sản xuất dầu được công bố bởi một số nhà xuất khẩu lớn trên thế giới là tin xấu đối với Ngân hàng Trung ương châu Âu, vốn đang cố gắng giảm lạm phát, nhưng về cơ bản nó sẽ không làm thay đổi các chính sách, ít nhất là trong thời điểm hiện tại.
Các ngân hàng trung ương làm gì trước giá dầu tăng vọt?

Giá dầu tăng vọt có phải là lạm phát?

Có thể nói, giá năng lượng tăng vọt là nguyên nhân chính của lạm phát trong năm qua, mặc dù giá dầu hiện thấp hơn nhiều so với một năm trước.

Giá dầu Brent hiện nay giảm 20% so với cùng kì năm ngoái (giá dầu Brent giao tháng 5/2022 đứng ở mức 116,55 USD/thùng).

"Mức giá năng lượng hiện tại vẫn là giảm phát, vì chúng thấp hơn đáng kể so với một năm trước", Paul Donovan của UBS Global Wealth Management cho biết.

Các dự báo lạm phát dài hạn đã hạ nhiệt vào thứ Hai, trong khi chỉ số thị trường ngắn hạn hầu như không tăng, cho thấy tác động của lạm phát không đáng kể.

Mặt khác, giá năng lượng tăng cao làm chậm tăng trưởng trong dài hạn. Từ đó dẫn đến giảm phát vì chúng làm giảm sức mua của các hộ gia đình và doanh nghiệp.

Không ảnh hưởng đến chính sách?

Gần đây, các nhà đầu tư dự đoán các ngân hàng trung ương sẽ ngừng tăng lãi suất sớm hơn dự kiến, bởi lo ngại về tình trạng hỗn loạn của các ngân hàng gần đây, đồng thời lại được an ủi bởi tình hình lạm phát giảm nhanh chóng.

Giá năng lượng tăng có thể làm tăng thêm nỗi lo lạm phát, khiến các nhà hoạch định chính sách nhận thấy cần tiếp tục tăng lãi suất cho vay.

Các nhà đầu tư hiện chỉ kỳ vọng Ngân hàng chung châu Âu ECB sẽ tăng lãi suất 60 điểm cơ bản, giảm so với mức 110 điểm cơ bản dự kiến vài tuần trước.

"Những tranh luận về việc tiếp tục tăng lãi suất của ECB vẫn chưa chấm dứt", UniCredit cho biết trong một lưu ý.

Các ngân hàng trung ương làm gì trước giá dầu tăng vọt?

Phản ứng của ECB

Ngân hàng trung ương hành động dựa theo những xu hướng dài hạn và không quá chú trọng vào biến động thị trường hiện tại. Về mặt chính sách, giá dài hạn quan trọng hơn và các hợp đồng dầu kỳ hạn đã tăng chưa đến một nửa mức tăng của giá giao ngay.

Người tiêu dùng sẽ thấy giá dầu tiếp tục tăng trong những ngày tiếp theo, nhưng tác động của lạm phát sẽ ít hơn. Nếu giá dầu tăng liên tục 10% chỉ làm tăng lạm phát 0,1%.

"Có nhiều yếu tố ảnh hưởng và chúng không nên được đánh giá một cách riêng biệt chỉ để đo lường tác động của chúng đối với lạm phát và các quyết định của ECB. Chúng ta phải tính đến tất cả", Gediminas Simkus, Giám đốc chính sách tiền tệ của ECB, cho biết hôm thứ Hai.

Đối với các quyết định về lãi suất, xu hướng chung quan trọng hơn nhiều so với một yếu tố duy nhất.

Một yếu tố quan trọng khác là ECB hiện đang ngày càng tập trung vào lạm phát lõi, giúp kiểm duyệt chi phí biến đổi đối với năng lượng và thực phẩm.

Biện pháp này sẽ tiếp tục được đẩy nhanh, vì vậy mối quan tâm chính đối với các nhà hoạch định chính sách không phải là dầu mỏ, mà thực tế là đợt lạm phát phi mã năm ngoái đã lan rộng khắp nền kinh tế, gây áp lực lên việc tăng lương và các dịch vụ.

Các quốc gia khác sẽ phản ứng như thế nào?

Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đóng vai trò chủ chốt. Nếu giá năng lượng cao khiến Fed sợ hãi, trông đợi vào việc cắt giảm lãi suất sẽ có thể tháo gỡ nút thắt và đẩy đồng đô la lên cao hơn. Điều này sẽ khuyến khích các ngân hàng trung ương khác tăng lãi suất để chống lại nguy cơ lạm phát có thể thâm nhập vào hệ thống của họ, thông qua các hàng hóa và dịch vụ được định giá bằng USD trên thị trường thế giới.

Giá dầu tăng bất ngờ do OPEC+ có tuyên bố gây sốc về sản lượngGiá dầu tăng bất ngờ do OPEC+ có tuyên bố gây sốc về sản lượng
Quyết định cắt giảm của OPEC+ sẽ đẩy giá dầu tăng tới mức nào?Quyết định cắt giảm của OPEC+ sẽ đẩy giá dầu tăng tới mức nào?

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,219 16,239 16,839
CAD 18,147 18,157 18,857
CHF 27,123 27,143 28,093
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,289 26,499 27,789
GBP 31,197 31,207 32,377
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 158.74 158.89 168.44
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,767 14,777 15,357
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,066 18,076 18,876
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 07:00