Bộ trưởng Bùi Quang Vinh: Nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn

09:08 | 26/03/2016

1,158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhận định được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh đưa ra tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2016.
bo truong bui quang vinh nen kinh te dang gap nhieu kho khan
Bộ trưởng Bùi Quang Vinh.

Theo báo cáo tình tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I/2016 được Bộ trưởng Bùi Quang Vinh trình bày, trong tháng 3, chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,57% so với tháng 2, tăng 0.99% so với tháng 12/2015. Thị trường tài chính, tiếp tệ tiếp tục tăng trưởng ổn định, tổng mức thanh toán ước tăng 3,08% so với tháng 12/2015; tổng tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tăng 2,26%, tín dụng với nền kinh tế tăng 1,54%...

Cũng theo báo cáo trên, tính đến 15/3, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 182,42 ngàn tỉ đồng và chi ngân sách là 227,73 ngàn tỉ đồng. Như vậy, bội chi ngân sách nhà nước ước 45,7 ngàn tỉ đồng.

Đáng chú ý, do diễn biến bất lợi của thời tiết như rét đậm, rét hại kéo dài ở miền bắc; khô hạn, xâm nhập mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu long; khô hạn và thiếu nước ngọt ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tháng 3 và 3 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn. Tính chung 3 tháng, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm 1,3% so với cùng kỳ, trong đó nông nghiệp giảm 2,5%...

Về xuất nhập khẩu, báo cáo của Bộ trưởng Vinh cho hay, trong quý I, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt trên 37,88 tỉ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ 2015; tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 37,11 tỉ USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ. Tính chung, trong quý I, cả nước xuất siêu 776 triệu USD, bằng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Về đầu tư phát triển, tổng mức đầu tư xã hội trong quý I đạt 273,6 ngàn tỉ đồng, bằng 32,2% GDP và tăng 10,7% so với cùng kỳ 2015. Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tăng 9,25%; vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ước tăng 14,8%; vốn ODA và vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài giải ngân tăng 7,9% so với cùng kỳ...

Tính chung trong quý I, GDP ước đạt 5,46%.

Đánh giá những kết đạt được trong quý I, Bộ trưởng Vinh nêu rõ: Trong tháng 3 và quý I/2016, tình hình kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát. Chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức thấp tạo điều kiện để thực hiện cải cách về giá sản phẩm, dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn cùng kỳ; đã xuất siêu bằng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tổng đầu tư toàn xã hội và thu hút vốn nước ngoài đạt khá cao. Hoạt động phát triển doanh nghiệp tiếp tục có những chuyển biến tố. Các chính sách bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, đời sống của người dân, đặc biệt là người có công, hộ nghèo, vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn... được quan tâm; an ninh chính trị được giữ vững; công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường.

bo truong bui quang vinh nen kinh te dang gap nhieu kho khan
Ảnh minh hoạ.

Tuy nhiên, Bộ trưởng Vinh cũng nhấn mạnh tình hình quý I cũng cho thấy nền kinh tế nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng khu vực công nghiệp cũng chậm lại. Riêng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm 1,23% do thiên tai, rét hại, băng giá, hạn hán, xâm nhập mặn. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thấp hơn so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt là sự giảm sút nhập khẩu thiết bị máy móc, nguyên vật liệu.... sẽ tác động xấu đến hoạt động đầu tư, sản xuất trong nước. Giá dầu tiếp tục diễn biến khó khăn. Nếu tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục khó khăn như hiện nay, sản lượng dầu thô chỉ khai thác khoảng 14,02 triệu tấn như kế hoạch đề ra, công nghiệp chế biến, chế tạo phấn đấu đạt 11% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm chỉ đạt 5,45%, thấp hơn mục tiêu Quốc hội đề ra là 6,7%...

Đặc biệt, bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới thời gian tới được dự báo có nhiều diễn biến phức tạp, có nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế toàn cầu. Và theo đánh giá của nhiều tổ chức tài chính quốc tế thì tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ khó đạt mức như kỳ vọng. Trong nước, tình hình thời tiết tiếp tục diễn biến thời tiết sẽ phức tạp, tăng trưởng kinh tế, phát triển thị trường... gặp rất khó khăn.

Chính vì vậy, theo Bộ trưởng Vinh, để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội cả năm là 6,67% như Quốc hội đề ra cần có những giải pháp phù hợp và quyết liệt triển khai thực hiện. Những giải pháp đó là tập trung thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 09 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; tập trung tháo gỡ khó khăn cho công nghiệp, phát triển khai khoáng; triển khai quyết liệt giải pháp thúc đẩy công nghiệp chế biến chế tạo; tăng cường xúc tiến thương mại, xuất khẩu, cải cách hành chính; nghiên cứu giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư; khẩn trương hoàn thiện báo cáo chương trình xây dựng nông thôn mới; tiếp tục đổi mới giáo dục, nâng cao đào tạo nghề, ứng dụng khoa học, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền chính sách của nhà nước, tạo sự đồng thuận trong xã hội...

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,400 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,300 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,000 ▲500K 86,200 ▲300K
SJC 5c 84,000 ▲500K 86,220 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,000 ▲500K 86,230 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,381.57 16,547.04 17,077.88
CAD 18,095.67 18,278.45 18,864.84
CHF 27,344.39 27,620.60 28,506.69
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,599.61 3,737.45
EUR 26,650.05 26,919.25 28,111.31
GBP 31,072.75 31,386.62 32,393.53
HKD 3,169.15 3,201.16 3,303.86
INR - 303.85 315.99
JPY 160.58 162.21 169.96
KRW 16.20 18.00 19.63
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,308.14 5,423.91
NOK - 2,293.94 2,391.33
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,301.98 2,399.72
SGD 18,338.30 18,523.54 19,117.79
THB 610.89 678.77 704.76
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,553 16,653 17,103
CAD 18,305 18,405 18,955
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,465 31,515 32,475
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.78 161.78 169.73
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,299 2,379
NZD 15,003 15,053 15,570
SEK - 2,298 2,408
SGD 18,335 18,435 19,165
THB 638.84 683.18 706.84
USD #25,174 25,174 25,453
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25457
AUD 16594 16644 17147
CAD 18339 18389 18844
CHF 27759 27809 28362
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27821
GBP 31586 31636 32288
HKD 0 3250 0
JPY 163.05 163.55 168.06
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0355 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15042 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18568 18618 19175
THB 0 651.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8370000 8370000 8570000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 10:00