Bộ Kế hoạch và Đầu tư: FDI từ Trung Quốc chất lượng chưa cao

13:06 | 22/11/2018

431 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chất lượng các dự án FDI từ Trung Quốc cũng được chỉ ra là chưa cao, dự án ODA và vốn chính thức khác từ Trung Quốc chưa giúp cải thiện đáng kể năng lực cho nền kinh tế trong khi thâm hụt thương mại lớn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: FDI từ Trung Quốc chất lượng chưa cao
Vốn đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu tăng vọt trong thời gian vừa qua.

Cử tri tỉnh An Giang có ý kiến cho rằng, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc các khoản viện trợ nước ngoài như ODA, FDI… hay các nguồn hàng xuất, nhập khẩu đều phụ thuộc Trung Quốc, Chính phủ cần có chính sách quản lý, điều hành kinh kế không quá phụ thuộc một khu vực hay một quốc gia.

Trả lời về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, trong những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan thường xuyên đánh giá tình hình thu hút và sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển (trong đó có ODA và FDI), các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu xuất nhập khẩu theo đối tác (trong đó có Trung Quốc).

Trên cơ sở, Chính phủ đó hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc nói riêng.

Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc đã được nhìn nhận thấu đáo.

Cụ thể, Việt Nam vẫn chịu thâm hụt thương mại lớn với Trung Quốc. Mức thâm hụt dù đã giảm trong thời gian gần đây, song đà giảm chưa có tính bền vững. Bên cạnh đó, những năm gần đây đã xuất hiện ngày càng nhiều hiện tượng doanh nghiệp trong nước câu kết với doanh nghiệp Trung Quốc làm giả xuất xứ Việt Nam cho hàng hóa Trung Quốc.

Đáng lưu ý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa nhận, thống kê thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc không đầy đủ, thiếu kịp thời và chi tiết. Hạn chế về thống kê đã hạn chế đáng kể khả năng đánh giá, điều chỉnh chính sách thương mại kịp thời của Việt Nam với Trung Quốc.

Ngoài ra, phương thức thu mua của đối tác Trung Quốc có biến động đáng kể và đảo chiều tương đối nhanh tại một số thời điểm, ảnh hưởng đến cung - cầu và khai thác bền vững một số mặt hàng và/hoặc tại một số địa phương.

Chất lượng các dự án FDI từ Trung Quốc cũng được chỉ ra là chưa cao, khó đáp ứng được yêu cầu phát triển của Việt Nam trong trung và dài hạn. Trong khi đó, các dự án sử dụng ODA và vốn chính thức khác từ Trung Quốc chưa giúp cải thiện đáng kể năng lực cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các đối tác Việt Nam nói riêng.

Để xử lý các tồn tại, hạn chế nói trên, bên cạnh các giải pháp chung về ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh, Chính phủ nghiên cứu, đánh giá các kịch bản về căng thẳng thương mại giữa các đối tác lớn, trong đó có Mỹ và Trung Quốc, để có các giải pháp ứng phó phù hợp.

Đồng thời, thường xuyên theo dõi, đánh giá yêu cầu chất lượng của Trung Quốc đối với hàng nhập khẩu. Nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng của các mặt hàng nông, lâm, thủy sản mà hiện nay ta còn xuất khẩu ở dạng thô hoặc chế biến chưa sâu trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa.

Đối với một số mặt hàng cụ thể, có thể khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi thông thoáng các hoạt động xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp chủ động chuyển hướng nhập khẩu thay thế một số mặt hàng trong nhóm này từ các thị trường khác, qua đó hạn chế một phần nhập siêu từ Trung Quốc, giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc.

Định hướng, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp của Việt Nam chuyển dần sang buôn bán chính ngạch, nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm dần sự phụ thuộc của hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; chỉ nên duy trì xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở những mặt hàng có tính đặc thù cao.

Cùng với đó, sẽ tăng cường hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài. Ưu tiên thu hút các dự án FDI phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam. Nghiên cứu các biện pháp, cơ chế chính sách nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện của các dự án FDI, xúc tiến, tạo liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp tư nhân.

Chính phủ cũng đặt mục tiêu hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi phù hợp với sự thay đổi hệ thống pháp luật và môi trường hợp tác phát triển. Giảm ưu tiên cho các dự án đòi hỏi sự tham gia quá nhiều của nhà thầu nước ngoài, đặc biệt là qua hợp đồng EPC.

Theo Dân trí

Ông Trương Gia Bình: 'Startup đừng quá tham lam khi bắt đầu dự án'
Thu hút FDI vào ngành dầu khí: Vẫn còn nhiều rào cản pháp lý
Thay đổi để gắn kết, lan tỏa, hiệu quả hơn
Những câu hỏi chưa lời đáp sau dòng vốn FDI
Chuyên gia Huỳnh Thế Du: Sau 3 thập kỷ, nhiều ông lớn FDI vẫn chơi "một mình một chợ"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00