Bộ Kế hoạch và Đầu tư: FDI từ Trung Quốc chất lượng chưa cao

13:06 | 22/11/2018

433 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chất lượng các dự án FDI từ Trung Quốc cũng được chỉ ra là chưa cao, dự án ODA và vốn chính thức khác từ Trung Quốc chưa giúp cải thiện đáng kể năng lực cho nền kinh tế trong khi thâm hụt thương mại lớn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: FDI từ Trung Quốc chất lượng chưa cao
Vốn đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu tăng vọt trong thời gian vừa qua.

Cử tri tỉnh An Giang có ý kiến cho rằng, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc các khoản viện trợ nước ngoài như ODA, FDI… hay các nguồn hàng xuất, nhập khẩu đều phụ thuộc Trung Quốc, Chính phủ cần có chính sách quản lý, điều hành kinh kế không quá phụ thuộc một khu vực hay một quốc gia.

Trả lời về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, trong những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan thường xuyên đánh giá tình hình thu hút và sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển (trong đó có ODA và FDI), các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu xuất nhập khẩu theo đối tác (trong đó có Trung Quốc).

Trên cơ sở, Chính phủ đó hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc nói riêng.

Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc đã được nhìn nhận thấu đáo.

Cụ thể, Việt Nam vẫn chịu thâm hụt thương mại lớn với Trung Quốc. Mức thâm hụt dù đã giảm trong thời gian gần đây, song đà giảm chưa có tính bền vững. Bên cạnh đó, những năm gần đây đã xuất hiện ngày càng nhiều hiện tượng doanh nghiệp trong nước câu kết với doanh nghiệp Trung Quốc làm giả xuất xứ Việt Nam cho hàng hóa Trung Quốc.

Đáng lưu ý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa nhận, thống kê thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc không đầy đủ, thiếu kịp thời và chi tiết. Hạn chế về thống kê đã hạn chế đáng kể khả năng đánh giá, điều chỉnh chính sách thương mại kịp thời của Việt Nam với Trung Quốc.

Ngoài ra, phương thức thu mua của đối tác Trung Quốc có biến động đáng kể và đảo chiều tương đối nhanh tại một số thời điểm, ảnh hưởng đến cung - cầu và khai thác bền vững một số mặt hàng và/hoặc tại một số địa phương.

Chất lượng các dự án FDI từ Trung Quốc cũng được chỉ ra là chưa cao, khó đáp ứng được yêu cầu phát triển của Việt Nam trong trung và dài hạn. Trong khi đó, các dự án sử dụng ODA và vốn chính thức khác từ Trung Quốc chưa giúp cải thiện đáng kể năng lực cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các đối tác Việt Nam nói riêng.

Để xử lý các tồn tại, hạn chế nói trên, bên cạnh các giải pháp chung về ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh, Chính phủ nghiên cứu, đánh giá các kịch bản về căng thẳng thương mại giữa các đối tác lớn, trong đó có Mỹ và Trung Quốc, để có các giải pháp ứng phó phù hợp.

Đồng thời, thường xuyên theo dõi, đánh giá yêu cầu chất lượng của Trung Quốc đối với hàng nhập khẩu. Nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng của các mặt hàng nông, lâm, thủy sản mà hiện nay ta còn xuất khẩu ở dạng thô hoặc chế biến chưa sâu trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa.

Đối với một số mặt hàng cụ thể, có thể khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi thông thoáng các hoạt động xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp chủ động chuyển hướng nhập khẩu thay thế một số mặt hàng trong nhóm này từ các thị trường khác, qua đó hạn chế một phần nhập siêu từ Trung Quốc, giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc.

Định hướng, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp của Việt Nam chuyển dần sang buôn bán chính ngạch, nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm dần sự phụ thuộc của hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; chỉ nên duy trì xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ, đường mòn, lối mở những mặt hàng có tính đặc thù cao.

Cùng với đó, sẽ tăng cường hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài. Ưu tiên thu hút các dự án FDI phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam. Nghiên cứu các biện pháp, cơ chế chính sách nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện của các dự án FDI, xúc tiến, tạo liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp tư nhân.

Chính phủ cũng đặt mục tiêu hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi phù hợp với sự thay đổi hệ thống pháp luật và môi trường hợp tác phát triển. Giảm ưu tiên cho các dự án đòi hỏi sự tham gia quá nhiều của nhà thầu nước ngoài, đặc biệt là qua hợp đồng EPC.

Theo Dân trí

Ông Trương Gia Bình: 'Startup đừng quá tham lam khi bắt đầu dự án'
Thu hút FDI vào ngành dầu khí: Vẫn còn nhiều rào cản pháp lý
Thay đổi để gắn kết, lan tỏa, hiệu quả hơn
Những câu hỏi chưa lời đáp sau dòng vốn FDI
Chuyên gia Huỳnh Thế Du: Sau 3 thập kỷ, nhiều ông lớn FDI vẫn chơi "một mình một chợ"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45