Báo động gia tăng hàng tồn kho

14:27 | 06/08/2012

948 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo Bộ Công Thương, trong 3 tháng trở lại đây, chỉ số hàng tồn kho có xu hướng gia tăng so với các tháng trước. Hỗ trợ doanh nghiệp giảm lượng lượng hàng tồn kho là công việc cấp bách hiện nay.

Hiện hàng tồn kho có mức tăng cao so với cùng kỳ, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tính ở thời điểm 1/7 tăng 6% so với cùng kỳ. Đây là thời điểm có mức tăng tồn kho tương đối cao so với các tháng trước. Đặc biệt, ba tháng gần đây tồn kho so với tháng trước có xu hướng tăng.

Theo số liệu báo cáo của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, tình hình tiêu thụ than tiếp tục gặp khó khăn cả về than xuất khẩu cũng như than tiêu thụ trong nước. Uớc tính, tiêu thụ than tháng 7 đạt 2,27 triệu tấn, giảm 35,3% so với cùng kỳ. Tính chung 7 tháng đầu năm lượng tiêu thụ giảm 15,7% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu giảm 24,4% và tiêu thụ các hộ trong nước giảm 10,8%.

Lượng than tồn kho hiện ở mức cao

Than tồn kho vẫn tiếp tục ở mức cao, tính đến cuối tháng 7, lượng than tồn kho của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (bao gồm cả than nguyên khai và than thành phẩm) là 10,2 triệu tấn.

Ngành thép tiếp tục gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tình hình tiêu thụ chậm, lượng thép tồn kho cao, công suất dư thừa, nhiều nhà máy sản xuất thép phải giảm sản xuất. Dự báo, tình  tình hình tiêu thụ chậm sẽ còn tiếp tục diễn ra đối với ngành thép trong tháng 8 và tháng 9 tới.

Hàng tồn kho gia tăng kéo theo tình hình sản xuất công nghiệp gặp khó khăn. Theo Bộ Công Thương, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2012 tăng 3,2% so với tháng trước và tăng 6,1% so với cùng kỳ. Tính chung 7 tháng so với cùng kỳ năm 2011, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,8%. Mặc dù, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 có xu hướng tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này còn rất thấp so với cùng kỳ các năm trước. Điều này cho thấy khó khăn trong sản xuất công nghiệp từng bước được tháo gỡ nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Hiện nay, vấn đề cần tập trung là tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp giảm lượng hàng tồn kho, tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng và phát triển; đẩy mạnh xuất khẩu, khai thông thị trường...

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 12:45