Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng

13:30 | 05/02/2024

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Viglacera - CTCP (Viglacera) vừa công bố BCTC. Theo đó, quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước có lãi 222 tỷ đồng. Đây cũng là quý thua lỗ đầu tiên của doanh nghiệp này kể từ đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch.
Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Trụ sở Tổng công ty Viglacera.

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2023 của Tổng công ty Viglacera - CTCP ghi nhận doanh thu thuần đạt 3.020 tỷ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ. Giá vốn giảm chậm hơn khiến lợi nhuận gộp của công ty giảm gần 21% so với cùng kỳ, từ 714 tỷ đồng về 565 tỷ đồng, kéo biên lợi nhuận gộp từ mức 21,8% của cùng kỳ xuống 18,7% trong quý này.

Trong kỳ, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty cũng giảm 75% về còn gần 6 tỷ đồng. Đồng thời, công ty còn ghi nhận lỗ 16,2 tỷ đồng từ công ty liên doanh, liên kết, thay vì có lãi 15 tỷ đồng như cùng kỳ.

Trong khi đó, gánh nặng chi phí còn gia tăng, chi phí tài chính đi ngang ở mức 89 tỷ đồng, chi phí bán hàng giảm 14% về 210 tỷ nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng mạnh hơn 44% lên 267 tỷ.

Kết quả, Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ có lãi 222 tỷ đồng. Đây cũng là quý thua lỗ đầu tiên của doanh nghiệp này kể từ khi đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch (cổ phiếu VGC bắt đầu giao dịch lần đầu trên UPCoM vào tháng 10/2015, chuyển sang HNX từ tháng 12/20216 và chính thức niêm yết trên HoSE từ tháng 5/2019).

Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng/ Nguồn: BCTC hợp nhất quý IV/2023 của Viglacera

Theo Viglacera giải trình, lợi nhuận quý IV/2023 giảm 121,9% so với cùng kỳ là do nhóm kính gặp khó khăn trong công tác tiêu thụ, giá bán giảm, sản lượng tiêu thụ giảm dẫn đến doanh thu giảm. Bên cạnh đó, công ty thực hiện trích 100 tỷ đồng Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ theo chủ trương đã được ĐHĐCĐ thông qua.

Lũy kế cả năm 2023, Viglacera ghi nhận doanh thu thuần đạt 13.194 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2022. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế lần lượt đạt 1.602 tỷ đồng và 1.162 tỷ đồng, giảm 30% và 39% so với năm trước. Với việc đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2023 thận trọng ở mức 1.210 tỷ đồng, Viglacera đã vượt 32% kế hoạch đề ra.

Trong cơ cấu doanh thu của Viglacera năm 2023, mảng cho thuê đất đã phát triển cơ sở hạ tầng vẫn đóng góp lớn nhất với gần 4.514 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước.

Ngược lại, doanh thu các mảng khác hầu hết đều sụt giảm, trong đó, doanh thu bán gạch ốp lát lại giảm 3,3% về 3.459 tỷ đồng, doanh thu bán các sản phẩm kính, gương giảm tới 31% còn 2.005 tỷ đồng và doanh thu bán gạch, ngói cũng giảm 25% còn 1.270 tỷ đồng. Đặc biệt, giảm mạnh nhất là doanh thu bán hàng hóa bất động sản từ mức 1.065 tỷ đồng về 100 tỷ đồng, giảm 90%.

Tính đến ngày 31/12/2023, tổng tài sản của Viglacera ở mức 24.099 tỷ đồng, tăng 5% so với hồi đầu năm. Trong đó, tiền mặt, tương đương tiền và tiền gửi tăng 15% lên 2.468 tỷ đồng; chi phí rót vào các dự án dang dở và hàng tồn kho tăng 9% lên 10.969 tỷ đồng.

Cụ thể, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tại ngày 31/12/2023 là 6.229 tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm. Các dự án có chi phí lớn nhất là Khu công nghiệp Thuận Thành giai đoạn 1 (1.665 tỷ đồng), Khu công nghiệp Yên Mỹ (967 tỷ đồng), Khu du lịch sinh thái cao cấp Vân Hải (760 tỷ đồng), Khu công nghiệp Phú Hà giai đoạn 1 (847 tỷ đồng)…

Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Nợ phải trả của Viglacera là 14.575 tỷ đồng/Nguồn: BCTC hợp nhất quý IV/2023 của Viglacera

Khoản hàng tồn kho cũng tăng 13% so với đầu kỳ lên 4.964 tỷ đồng với hơn một nửa là thành phẩm kính, sứ, sen vòi... (2.603 tỷ đồng), kế đến là tồn kho bất động sản xây dựng dở dang 1.537 tỷ đồng.

Tính đến cuối năm 2023, nợ phải trả của Viglacera là 14.575 tỷ đồng, tăng 5% so với đầu kỳ. Trong đó, dư nợ vay tài chính là 5.135 tỷ đồng, tăng 42% so với đầu năm 2023, bao gồm hơn 2.897 tỷ đồng nợ vay ngắn hạn (tăng 48%) và 2.237 tỷ đồng nợ vay dài hạn (tăng 35%).

Sang năm 2024, Viglacera đặt mục tiêu tổng doanh thu 13.468 tỷ đồng và lãi trước thuế 1.216 tỷ đồng, lần lượt giảm giảm 2% và 24% so với con số thực hiện năm 2023.

Viglacera ( địa chỉ: Tòa nhà Viglacera - Số 1 Đại lộ Thăng Long, Thành phố Hà Nội) được thành lập năm 1974 với tên gọi Công ty Gạch ngói Sành sứ Xây dựng. Năm 2010, chuyển Công ty mẹ - Tổng công ty Thủy tinh và Gốm Xây dựng thành công ty TNHH một thành viên và đổi tên thành Tổng công ty Viglacera. Năm 2016, Viglacera đã chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội - HNX với mã chứng khoán VGC. Ngành nghề kinh doanh chính: Đầu tư, xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và các khu công nghiệp.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00