Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng

13:30 | 05/02/2024

408 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Viglacera - CTCP (Viglacera) vừa công bố BCTC. Theo đó, quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước có lãi 222 tỷ đồng. Đây cũng là quý thua lỗ đầu tiên của doanh nghiệp này kể từ đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch.
Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Trụ sở Tổng công ty Viglacera.

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2023 của Tổng công ty Viglacera - CTCP ghi nhận doanh thu thuần đạt 3.020 tỷ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ. Giá vốn giảm chậm hơn khiến lợi nhuận gộp của công ty giảm gần 21% so với cùng kỳ, từ 714 tỷ đồng về 565 tỷ đồng, kéo biên lợi nhuận gộp từ mức 21,8% của cùng kỳ xuống 18,7% trong quý này.

Trong kỳ, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty cũng giảm 75% về còn gần 6 tỷ đồng. Đồng thời, công ty còn ghi nhận lỗ 16,2 tỷ đồng từ công ty liên doanh, liên kết, thay vì có lãi 15 tỷ đồng như cùng kỳ.

Trong khi đó, gánh nặng chi phí còn gia tăng, chi phí tài chính đi ngang ở mức 89 tỷ đồng, chi phí bán hàng giảm 14% về 210 tỷ nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng mạnh hơn 44% lên 267 tỷ.

Kết quả, Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ có lãi 222 tỷ đồng. Đây cũng là quý thua lỗ đầu tiên của doanh nghiệp này kể từ khi đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch (cổ phiếu VGC bắt đầu giao dịch lần đầu trên UPCoM vào tháng 10/2015, chuyển sang HNX từ tháng 12/20216 và chính thức niêm yết trên HoSE từ tháng 5/2019).

Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng/ Nguồn: BCTC hợp nhất quý IV/2023 của Viglacera

Theo Viglacera giải trình, lợi nhuận quý IV/2023 giảm 121,9% so với cùng kỳ là do nhóm kính gặp khó khăn trong công tác tiêu thụ, giá bán giảm, sản lượng tiêu thụ giảm dẫn đến doanh thu giảm. Bên cạnh đó, công ty thực hiện trích 100 tỷ đồng Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ theo chủ trương đã được ĐHĐCĐ thông qua.

Lũy kế cả năm 2023, Viglacera ghi nhận doanh thu thuần đạt 13.194 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2022. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế lần lượt đạt 1.602 tỷ đồng và 1.162 tỷ đồng, giảm 30% và 39% so với năm trước. Với việc đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2023 thận trọng ở mức 1.210 tỷ đồng, Viglacera đã vượt 32% kế hoạch đề ra.

Trong cơ cấu doanh thu của Viglacera năm 2023, mảng cho thuê đất đã phát triển cơ sở hạ tầng vẫn đóng góp lớn nhất với gần 4.514 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước.

Ngược lại, doanh thu các mảng khác hầu hết đều sụt giảm, trong đó, doanh thu bán gạch ốp lát lại giảm 3,3% về 3.459 tỷ đồng, doanh thu bán các sản phẩm kính, gương giảm tới 31% còn 2.005 tỷ đồng và doanh thu bán gạch, ngói cũng giảm 25% còn 1.270 tỷ đồng. Đặc biệt, giảm mạnh nhất là doanh thu bán hàng hóa bất động sản từ mức 1.065 tỷ đồng về 100 tỷ đồng, giảm 90%.

Tính đến ngày 31/12/2023, tổng tài sản của Viglacera ở mức 24.099 tỷ đồng, tăng 5% so với hồi đầu năm. Trong đó, tiền mặt, tương đương tiền và tiền gửi tăng 15% lên 2.468 tỷ đồng; chi phí rót vào các dự án dang dở và hàng tồn kho tăng 9% lên 10.969 tỷ đồng.

Cụ thể, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tại ngày 31/12/2023 là 6.229 tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm. Các dự án có chi phí lớn nhất là Khu công nghiệp Thuận Thành giai đoạn 1 (1.665 tỷ đồng), Khu công nghiệp Yên Mỹ (967 tỷ đồng), Khu du lịch sinh thái cao cấp Vân Hải (760 tỷ đồng), Khu công nghiệp Phú Hà giai đoạn 1 (847 tỷ đồng)…

Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Nợ phải trả của Viglacera là 14.575 tỷ đồng/Nguồn: BCTC hợp nhất quý IV/2023 của Viglacera

Khoản hàng tồn kho cũng tăng 13% so với đầu kỳ lên 4.964 tỷ đồng với hơn một nửa là thành phẩm kính, sứ, sen vòi... (2.603 tỷ đồng), kế đến là tồn kho bất động sản xây dựng dở dang 1.537 tỷ đồng.

Tính đến cuối năm 2023, nợ phải trả của Viglacera là 14.575 tỷ đồng, tăng 5% so với đầu kỳ. Trong đó, dư nợ vay tài chính là 5.135 tỷ đồng, tăng 42% so với đầu năm 2023, bao gồm hơn 2.897 tỷ đồng nợ vay ngắn hạn (tăng 48%) và 2.237 tỷ đồng nợ vay dài hạn (tăng 35%).

Sang năm 2024, Viglacera đặt mục tiêu tổng doanh thu 13.468 tỷ đồng và lãi trước thuế 1.216 tỷ đồng, lần lượt giảm giảm 2% và 24% so với con số thực hiện năm 2023.

Viglacera ( địa chỉ: Tòa nhà Viglacera - Số 1 Đại lộ Thăng Long, Thành phố Hà Nội) được thành lập năm 1974 với tên gọi Công ty Gạch ngói Sành sứ Xây dựng. Năm 2010, chuyển Công ty mẹ - Tổng công ty Thủy tinh và Gốm Xây dựng thành công ty TNHH một thành viên và đổi tên thành Tổng công ty Viglacera. Năm 2016, Viglacera đã chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội - HNX với mã chứng khoán VGC. Ngành nghề kinh doanh chính: Đầu tư, xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và các khu công nghiệp.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 15:00