Phát triển kinh tế biển và vai trò của ngành Dầu khí:

Bài 1: Ngành Dầu khí Việt Nam - Ngành kinh tế đặc biệt

06:12 | 24/11/2018

|
Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 8 đã thông qua những nội dung cơ bản Nghị quyết mới về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác xếp thứ ba trong thứ tự ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển. Điều đó tiếp tục khẳng định vai trò đặc biệt của ngành Dầu khí đối với nền kinh tế vĩ mô nói chung và phát triển kinh tế ven biển nói riêng.

Ngành kinh tế mũi nhọn

TS. Ngô Thường San – Chủ tịch Hội Dầu khí Việt Nam cho biết, kể từ khi tấn dầu thô đầu tiên được khai thác đã ghi danh Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất dầu khí trên thế giới (tháng 6/1986) thì ngành công nghiệp dầu khí của Việt Nam trở thành một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước, góp phần quan trọng trong tăng trưởng GDP hàng năm. Bên cạnh đó, ngành dầu khí còn góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược biển của Việt Nam, góp phần bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển Việt Nam.

Trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay, ngành Dầu khí hoạt động trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, giá dầu giảm mạnh.... nhưng bằng bản lĩnh của những Người đi tìm lửa, sự đồng tâm, hiệp lực của tập thể cán bộ, công nhân viên, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trụ vững và tiếp tục đạt được những kết quả khích lệ. Hằng năm, đóng góp cho GDP cả nước trung bình từ 10-13%; nộp ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng 9-11% tổng thu ngân sách chung của nhà nước và chiếm 16-17% tổng thu ngân sách Trung ương. Riêng nộp ngân sách nhà nước từ dầu thô chiếm 5-6% tổng thu ngân sách chung của nhà nước.

bai 1 nganh dau khi viet nam nganh kinh te dac biet
Trên giàn khoan ở mỏ Bạch Hổ

Với 5 hệ thống đường ống dẫn khí lớn, hàng năm PVN cung cấp gần 9-11 tỷ m3 khí, trong đó 35% cho sản xuất điện quốc gia, 70% sản lượng đạm và 70-80% khí cho các hộ tiêu thụ dân dụng của cả nước.

PVN cũng là đơn vị đứng thứ 2 về cung cấp điện với tổng công suất các nhà máy điện của PVN đến nay đạt 4.214 MW, chiếm khoảng 15% tổng sản lượng điện quốc gia. Hai nhà máy đạm Cà Mau và Đạm Phú Mỹ của PVN cung cấp ra thị trường trên 15 triệu tấn urê/năm, đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu phân bón trong nước, góp phần chấm dứt tình trạng khan hiếm phân bón, phụ thuộc vào phân bón nhập khẩu. Đặc biệt, công trình Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất, công trình thế kỷ, biểu tượng của ngành lọc hóa dầu Việt Nam từ khi chính thức đưa vào vận hành sản xuất đến nay đã sản xuất khoảng 6 triệu tấn dầu/năm, đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu xăng dầu trong nước, đặc biệt là đáp ứng nhiên liệu theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng.

bai 1 nganh dau khi viet nam nganh kinh te dac biet
Hai nhà máy đạm Phú Mỹ và Đạm Cà mau của PVN cung cấp ra thị trường trên 15 triệu tấn urê/năm

Ông Bùi Sĩ Lợi - Phó chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội cho biết: “Mỗi khi gặp bức bách, khó khăn nhất thì chúng ta phải dùng dầu khí để quyết định tăng trưởng, năng suất lao động và ngân sách Nhà nước. Thật đúng ngành Dầu khí là ngành kinh tế đặc biệt là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng của Chính phủ và là ngành có nhiều đóng góp ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước”.

Hạt nhân phát triển kinh tế ven biển

Đúng là công nghiệp dầu khí ở đâu thì nơi ấy khởi sắc! Quả thật không có gì ngạc nhiên khi điểm lại hàng chục dự án, nhà máy công nghiệp của ngành Dầu khí như Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất, Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1, Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2,...

Tại Quảng Ngãi: GDP của toàn tỉnh năm 2005 đạt 11,7% với nguồn thu ngân sách chỉ đạt 500 tỷ đồng nhưng đến năm 2016 tổng thu ngân sách của Quảng Ngãi đã đạt 22,66 nghìn tỷ đồng, trong đó thu từ NMLD Dung Quất chiếm hơn 90%. 20 năm qua, đóng góp của Công ty Lọc Hóa Dầu Bình Sơn (BSR) cho sự phát triển chung của tỉnh Quảng Ngãi là rất lớn. BSR đã giúp Quảng Ngãi chuyển mình từ một tỉnh thuần nông thành một tỉnh công nghiệp", Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ngãi Lê Viết Chữ đã khẳng định trong một buổi làm việc với BSR.

Đặc biệt ở vùng cực Nam của Tổ quốc, Cụm công nghiệp Khí - Điện - Đạm Cà Mau do PVN đầu tư tạo dấu ấn rất quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội của Cà Mau phát triển. Một vùng thuần nông xưa, nay trở thành một vùng nuôi trồng thủy sản trù phú, mỗi năm xuất khẩu hàng trăm triệu USD ra thị trường thế giới.

bai 1 nganh dau khi viet nam nganh kinh te dac biet
Cụm công nghiệp Khí - Điện - Đạm Cà Mau do PVN đầu tư tạo dấu ấn rất quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội của Cà Mau

Cùng với việc đóng góp hàng năm gần 30% ngân sách cho Cà Mau, công trình Nhà máy Đạm Cà Mau; Dự án Nhà máy Điện Cà Mau 1 và 2 với công suất thiết kế 1.500 MW; Công trình Dự án đường ống PM3 - Cà Mau… có vai trò quyết định phát triển kinh tế của vùng cực Nam này.

Và ngay như với một thành phố lớn Hải Phòng cũng có dấu ấn của ngành Dầu khí. Ông Bùi Thanh Tùng, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội TP Hải Phòng khẳng định, ngành Dầu khí đã và đang cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào cho việc phát triển sản xuất công nghiệp ở Hải Phòng, góp phần vào việc mang lại doanh thu, lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp này, đồng thời có đóng góp hàng ngàn tỷ đồng cho thu ngân sách địa phương hằng năm. Bên cạnh lĩnh vực sản xuất công nghiệp, lĩnh vực giao thông vận tải ở Hải Phòng cũng có dấu ấn của các đơn vị thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi có sự hoạt động của hai đơn vị thuộc Tổng Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) và Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PV OIL).

Trao đổi với phóng viên, Nguyễn Thanh Xuân, Phó trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh Cần Thơ đã bày tỏ mong muốn Chính phủ, Quốc hội nên xem xét nhanh chóng phê duyệt chủ trương, đầu tư nhà máy nhiệt điện Ô Môn 2, 3, 4. Từ đó có thể đồng bộ với triển khai dự án khí Lô B. Đây là dự án không chỉ góp phần cho kinh tế xã hội của ĐBSCL, mà nó còn góp phần cho thu ngân sách quốc gia. Hơn nũa nó còn giải quyết câu chuyện đã hơn 10 năm quy hoạch thu hồi đất của người dân, góp phần an sinh xã hội.

Ngành Dầu khí là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc biệt, gắn liền không chỉ bài toán năng lượng mà còn là chuỗi giá trị kinh tế trong chiến lược phát triển đất nước, liên quan đến chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo sự tự chủ về nhiên liệu, đảm bảo nguồn năng lượng sạch, nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế như phân bón, hóa dầu, các sản phẩm hóa chất… và đặc biệt là động lực phát triển kinh tế vùng, tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo, đóng góp ngân sách Nhà nước.

Theo TN&MT

bai 1 nganh dau khi viet nam nganh kinh te dac biet Để ngành Dầu khí phát huy vai trò hạt nhân trong Chiến lược kinh tế biển
bai 1 nganh dau khi viet nam nganh kinh te dac biet Ngành Dầu khí đóng vai trò quan trọng trong Chiến lược kinh tế biển
bai 1 nganh dau khi viet nam nganh kinh te dac biet Ngành Dầu khí trong tầm nhìn mới về chiến lược biển

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,050 68,950
AVPL/SJC HCM 68,200 68,900
AVPL/SJC ĐN 68,050 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,550 ▲100K 55,850 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 55,500 ▲100K 55,700 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 68,050 68,950
Cập nhật: 05/10/2023 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.300 56.300
TPHCM - SJC 68.150 68.850
Hà Nội - PNJ 55.300 56.300
Hà Nội - SJC 68.150 68.850
Đà Nẵng - PNJ 55.300 56.300
Đà Nẵng - SJC 68.150 68.850
Miền Tây - PNJ 55.300 56.300
Miền Tây - SJC 68.400 ▲50K 68.900 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.300 56.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.200 56.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.750 42.150
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.510 32.910
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.050 23.450
Cập nhật: 05/10/2023 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,570 ▲10K 5,670 ▲10K
Vàng trang sức 99.99 5,515 ▲10K 5,650 ▲10K
Vàng trang sức 99.9 5,505 ▲10K 5,640 ▲10K
Vàng NL 99.99 5,530 ▲10K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,820 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,820 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,570 ▲10K 5,670 ▲10K
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,570 ▲10K 5,670 ▲10K
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,550 ▲10K
Cập nhật: 05/10/2023 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,200 ▲50K 68,900 ▲50K
SJC 5c 68,200 ▲50K 68,920 ▲50K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,200 ▲50K 68,930 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,500 ▲50K 56,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,500 ▲50K 56,600
Nữ Trang 99.99% 55,300 ▲50K 56,100
Nữ Trang 99% 54,345 55,545
Nữ Trang 68% 36,302 38,302
Nữ Trang 41.7% 21,546 23,546
Cập nhật: 05/10/2023 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,067.56 15,219.76 15,709.00
CAD 17,311.69 17,486.56 18,048.67
CHF 25,983.60 26,246.06 27,089.75
CNY 3,277.17 3,310.27 3,417.20
DKK - 3,378.52 3,508.12
EUR 25,005.48 25,258.06 26,378.21
GBP 28,880.68 29,172.40 30,110.16
HKD 3,041.14 3,071.86 3,170.60
INR - 292.63 304.35
JPY 159.39 161.00 168.73
KRW 15.63 17.36 19.04
KWD - 78,762.62 81,916.55
MYR - 5,118.24 5,230.19
NOK - 2,172.97 2,265.37
RUB - 236.02 261.29
SAR - 6,495.47 6,755.58
SEK - 2,162.64 2,254.60
SGD 17,360.92 17,536.28 18,100.00
THB 585.16 650.17 675.11
USD 24,230.00 24,260.00 24,600.00
Cập nhật: 05/10/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,264 15,364 15,814
CAD 17,526 17,626 18,176
CHF 26,223 26,328 27,128
CNY - 3,302 3,412
DKK - 3,394 3,524
EUR #25,276 25,301 26,411
GBP 29,276 29,326 30,286
HKD 3,042 3,057 3,192
JPY 161.1 161.1 169.05
KRW 16.3 17.1 19.9
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,183 2,263
NZD 14,236 14,286 14,803
SEK - 2,161 2,271
SGD 17,373 17,473 18,073
THB 609.24 653.58 677.24
USD #24,150 24,230 24,570
Cập nhật: 05/10/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,240 24,240 24,540
USD(1-2-5) 24,019 - -
USD(10-20) 24,019 - -
GBP 29,038 29,213 30,102
HKD 3,050 3,072 3,160
CHF 26,098 26,256 27,073
JPY 161.13 162.1 169.49
THB 633.53 639.93 683.55
AUD 15,201 15,293 15,723
CAD 17,400 17,506 18,037
SGD 17,452 17,558 18,052
SEK - 2,174 2,246
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,387 3,498
NOK - 2,185 2,259
CNY - 3,306 3,395
RUB - 219 287
NZD 14,217 14,302 14,698
KRW 16.04 17.72 19.04
EUR 25,195 25,263 26,378
TWD 682.29 - 824.7
MYR 4,831.57 - 5,441.29
Cập nhật: 05/10/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,230.00 24,260.00 24,580.00
EUR 25,134.00 25,235.00 25,838.00
GBP 28,918.00 29,093.00 29,747.00
HKD 3,064.00 3,076.00 3,161.00
CHF 26,050.00 26,155.00 26,818.00
JPY 161.43 162.08 165.42
AUD 15,106.00 15,167.00 15,638.00
SGD 17,500.00 17,570.00 17,958.00
THB 639.00 642.00 672.00
CAD 17,533.00 17,603.00 17,992.00
NZD 0.00 14,129.00 14,610.00
KRW 0.00 17.18 18.73
Cập nhật: 05/10/2023 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24180 24230 24540
AUD 15296 15346 15757
CAD 17558 17608 18017
CHF 26448 26498 26920
CNY 0 3306.6 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25403 25453 26073
GBP 29436 29486 29953
HKD 0 3000 0
JPY 161.8 162.3 168.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0402 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14265 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17601 17651 18067
THB 0 621.6 0
TWD 0 708 0
XAU 6835000 6835000 6875000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 05/10/2023 09:00