Căng thẳng thương mại Trung Quốc - EU:

Ai sẽ hưởng lợi từ thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới?

14:31 | 18/06/2024

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà cung cấp thịt lợn từ Nam Mỹ và Mỹ có thể giành thị phần tại Trung Quốc nếu Bắc Kinh hạn chế nhập khẩu từ Liên minh châu Âu để đối phó với căng thẳng thương mại leo thang, các thương nhân và nhà phân tích cho biết.

Nga, ngày càng trở thành đối tác thương mại thân thiết của Trung Quốc, bắt đầu xuất khẩu thịt lợn sang thị trường này vào tháng 2, có thể cũng sẽ đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.

Bộ Thương mại Trung Quốc hôm thứ Hai (17/6) cho biết đã mở một cuộc điều tra chống bán phá giá đối với thịt lợn nhập khẩu và các sản phẩm phụ từ EU, sau khi khối này áp đặt thuế chống trợ cấp đối với ô tô điện do Trung Quốc sản xuất.

Ai sẽ hưởng lợi từ thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới?
Thịt giăm bông được treo bán tại chợ Anton Martin ở Madrid, Tây Ban Nha

Nhà chức trách Trung Quốc cho biết cuộc điều tra có thể kéo dài hơn một năm.

Pan Chenjun, nhà phân tích cấp cao của Rabobank tại Hồng Kông, cho biết: “Brazil, Argentina và Mỹ có thể xuất khẩu thêm thịt lợn và nội tạng sang Trung Quốc nếu xuất khẩu từ Liên minh châu Âu bị hạn chế”.

“Nếu thuế chống bán phá giá quá cao, lượng hàng xuất khẩu từ các nước khác như Mỹ, Brazil và Argentina sẽ tăng lên”.

Tuy nhiên, Hiệp hội Xuất khẩu thịt Hoa Kỳ (USMEF) lưu ý thịt lợn Hoa Kỳ phải đối mặt với mức thuế trả đũa 25% tại Trung Quốc để đáp trả lại thuế đánh vào thép và nhôm do Mỹ áp đặt.

Joe Schuele, Phó Chủ tịch truyền thông của USMEF cho biết: “Trong trường hợp này, không rõ liệu thịt lợn Mỹ có bất lợi về thuế so với thịt lợn EU hay không?”.

Ai sẽ hưởng lợi từ thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới?
Đầu lợn được bày bán tại chợ ở Madrid, Tây Ban Nha

Thuế chống bán phá giá có thể ảnh hưởng nặng nề đến châu Âu vì Trung Quốc nhập khẩu từ châu Âu các sản phẩm như chân, tai và nội tạng - thường chỉ được sử dụng làm thức ăn cho vật nuôi ở châu Âu.

Tuy nhiên, bà Pan cho biết tác động đối với thị trường Trung Quốc sẽ rất hạn chế.

Bà Pan nói: “Chúng tôi không thấy nhiều tác động đến thị trường nội địa về nguồn cung và giá cả nếu hàng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu bị hạn chế. Điều này là do nhập khẩu thịt lợn và nội tạng của Trung Quốc chỉ chiếm 5% tổng lượng tiêu thụ”.

Ai sẽ hưởng lợi từ thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới?
Thịt lợn được bày bán tại một quầy hàng ở chợ tại Madrid, Tây Ban Nha.

Ông Schuele cho biết có thể có thêm cơ hội cho các loại thịt lợn Mỹ ở Trung Quốc, bao gồm chân, dạ dày, đầu và xương cổ.

Dữ liệu hải quan cho thấy, vào năm 2023, Trung Quốc đã nhập khẩu thịt lợn trị giá 6 tỷ USD, bao gồm cả nội tạng.

Đây là nhà sản xuất lợn hàng đầu thế giới và tiêu thụ khoảng một nửa lượng thịt lợn trên thế giới.

Một thương nhân ở châu Á kinh doanh thức ăn chăn nuôi cho biết, Brazil - đối tác thương mại nông sản hàng đầu của Trung Quốc, sẽ được hưởng lợi nếu có bất kỳ sự gián đoạn thương mại nào từ EU.

Băng đảng phá hoại thị trường thịt lợn Trung Quốc

Băng đảng phá hoại thị trường thịt lợn Trung Quốc

Với nhiều mánh khóe như vận chuyển lậu, lan tin đồn và phát tán dịch bệnh, các nhóm tội phạm khiến thị trường thịt lợn Trung Quốc hỗn loạn hơn.

D.Q

Reuters

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 74,550
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 74,450
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 27/06/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.850 75.500
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.850 75.500
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.850 75.500
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.850 75.500
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.850 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.850
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.800 74.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.700 56.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.390 43.790
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.780 31.180
Cập nhật: 27/06/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 7,545
Trang sức 99.9 7,340 7,535
NL 99.99 7,355
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 7,585
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 27/06/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,850 75,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,850 75,550
Nữ Trang 99.99% 73,750 74,750
Nữ Trang 99% 72,010 74,010
Nữ Trang 68% 48,485 50,985
Nữ Trang 41.7% 28,824 31,324
Cập nhật: 27/06/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,579.99 16,747.46 17,284.68
CAD 18,164.52 18,348.00 18,936.56
CHF 27,691.91 27,971.63 28,868.89
CNY 3,430.37 3,465.02 3,576.71
DKK - 3,583.36 3,720.57
EUR 26,504.17 26,771.89 27,957.34
GBP 31,446.43 31,764.07 32,782.98
HKD 3,176.21 3,208.29 3,311.21
INR - 303.80 315.94
JPY 154.44 156.00 163.45
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 82,776.39 86,085.40
MYR - 5,345.69 5,462.27
NOK - 2,350.09 2,449.86
RUB - 277.11 306.76
SAR - 6,764.73 7,035.15
SEK - 2,369.00 2,469.57
SGD 18,306.62 18,491.54 19,084.71
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,220.00 25,250.00 25,470.00
Cập nhật: 27/06/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,692 16,792 17,242
CAD 18,391 18,491 19,041
CHF 28,058 28,163 28,963
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,871 27,980
GBP 31,903 31,953 32,913
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 156.12 154.62 163.6
KRW 16.58 17.7 19.1
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,374 2,454
NZD 15,334 15,384 15,901
SEK - 2,380 2,490
SGD 18,367 18,467 19,197
THB 642.31 686.65 710.31
USD #25,235 25,250 25,470
Cập nhật: 27/06/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,270.00 25,470.00
EUR 26,717.00 26,824.00 28,019.00
GBP 31,592.00 31,783.00 32,762.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,310.00
CHF 27,866.00 27,978.00 28,855.00
JPY 155.51 156.13 163.11
AUD 16,588.00 16,655.00 17,160.00
SGD 18,430.00 18,504.00 19,053.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,276.00 18,349.00 18,890.00
NZD 15,319.00 15,826.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 27/06/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25283 25283 25470
AUD 16797 16847 17352
CAD 18454 18504 18955
CHF 28209 28259 28822
CNY 0 3470.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27039 27089 27792
GBP 32059 32109 32769
HKD 0 3260 0
JPY 157.37 157.87 162.38
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9725 0
MYR 0 5550 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15376 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18608 18658 19209
THB 0 652.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 27/06/2024 00:47