Cá tra GTGT Việt Nam được thế giới "ưa chuộng"

16:37 | 26/06/2024

456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), cá tra giá trị gia tăng (GTGT) Việt Nam ngày càng được chú ý tại các thị trường quốc tế khi người tiêu dùng tại các quốc gia này ngày càng ưa chuộng, do sự đa dạng trong cách chế biến thành nhiều món ăn phong phú, phối trộn với nhiều nguyên liệu.
Cá tra GTGT Việt Nam được thế giới
Các sản phẩm cá tra GTGT của Việt Nam được thế giới "ưa chuộng" (Ảnh minh họa)

VASEP cho biết, trong tháng 5/2024, xuất khẩu (XK) các sản phẩm cá tra GTGT mã HS16 đạt hơn 2 triệu USD, giảm 3% so với tháng 5/2023. Tính đến hết tháng 5/2024, XK các sản phẩm này đạt hơn 13 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2023.

Top 5 điểm đến hàng đầu của cá tra GTGT Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay bao gồm: Singapore với 3 triệu USD chiếm 23% tỷ trọng; Thái Lan với 2,6 triệu USD chiếm 20% tỷ trọng; Nhật Bản với 1,4 triệu USD, chiếm 10% tỷ trọng; Úc với 1,1 triệu USD chiếm 9% tỷ trọng, và Mỹ với 1 triệu USD, chiếm 8% tỷ trọng.

Hiện tại, có khoảng hơn 50 DN tham gia XK cá tra GTGT sang các thị trường. Trong đó, sản phẩm được ưa chuộng nhất tại là cá tra tẩm bột chiên/cá tra phile tẩm bột đông lạnh mã HS 16041990, chiếm 82% tỷ trọng trong tổng XK các sản phẩm GTGT sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm nay, với giá trị XK đạt gần 11 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái.

Top 5 thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra mã HS 16041990 bao gồm: Singapore chiếm 25%, Thái Lan chiếm 24%, Nhật Bản chiếm 11%, Mỹ chiếm 9%, Australia chiếm 8% tỷ trọng.

Ngoài ra, sản phẩm snack da cá tra chiên giòn/chả cá basa chiên đông lạnh mã HS 16042099 cũng được người tiêu dùng tại các thị trường ưa thích. XK sản phẩm này đạt gần 400 nghìn USD trong tháng 5/2024 và gần 2 triệu USD trong 5 tháng đầu năm nay.

XK một số sản phẩm cá tra GTGT khác như cá tra cắt miếng tẩm bột, chiên đông lạnh mã HS 16042091, chả cá basa viên rau củ đông lạnh mã HS 16042030... cũng ghi nhận giá trị XK tăng trong 5 tháng đầu năm nay, lần lượt là gần 300 nghìn USD, tăng 52% và 113 nghìn USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cuối tháng 4/2024, gần 40 DN Việt Nam trong đó có DN XK cá tra đã mang loạt sản phẩm chế biến giới thiệu với các đối tác nước ngoài thông qua Triển lãm Thủy sản toàn cầu 2024 tại Tây Ban Nha. Các sản phẩm ăn liền thu hút nhiều khách tham quan thưởng thức ngay tại các gian hàng. Các sản phẩm chế biến rất phong phú, phối trộn với nhiều nguyên liệu được khách hàng đánh giá cao.

Bên cạnh sản phẩm chủ lực là phile cá tra đông lạnh, cá tra GTGT Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế tại thị trường quốc tế. Biến động thị trường những năm qua cho thấy, lựa chọn chiến lược kinh doanh hàng chế biến GTGT là hướng đi chiến lược cho doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. Tiềm năng XK cá tra GTGT sẽ còn nhiều cơ hội hơn nữa tại các thị trường, đòi hỏi DN chủ động thích ứng để kịp nắm bắt nhu cầu và cơ hội.

Làm gì để cá tra thâm nhập sâu hơn vào thị trường EU?

Làm gì để cá tra thâm nhập sâu hơn vào thị trường EU?

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, nửa đầu tháng 4/2024, xuất khẩu (XK) cá tra Việt Nam sang EU đạt gần 9 triệu USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế XK cá tra sang khối thị trường này tính đến ngày 15/4/2024 đạt 47 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 03/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 03/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 03/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 03/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 03/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 03/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 03/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/05/2025 18:00