Tin tức kinh tế ngày 8/8: VN-Index lập đỉnh lịch sử mới

21:45 | 08/08/2025

67 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay giảm 0,4%; Sản xuất ôtô nội địa giảm nhẹ; VN-Index lập đỉnh lịch sử mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/8.
Tin tức kinh tế ngày 8/8: VN-Index lập đỉnh lịch sử mới

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng, trong nước lập đỉnh mới

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà tăng so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,383.25 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng thêm 11.36 USD/ounce, tương ứng với tăng 0.34%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay bật tăng, niêm yết ở mức 122,6 - 124 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua vào và 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với sáng qua.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,8 triệu đồng/lượng mua vào và 120,8 triệu đồng/lượng bán ra.

Lãi suất cho vay giảm 0,4%

Theo Ngân hàng Nhà nước, mặt bằng lãi suất cho vay trong 7 tháng đầu năm tiếp tục giảm khoảng 0,4%/năm so với cuối năm 2024. Con số này đã phản ánh nỗ lực điều hành linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống tổ chức tín dụng trong việc giảm chi phí tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn thuận lợi hơn.

Chuyên gia kinh tế - TS. Võ Trí Thành nhận định, đây không đơn thuần là sự điều chỉnh về lãi suất, mà còn là tín hiệu cho thấy định hướng chính sách tiền tệ nhất quán, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Lãi suất huy động hầu như không biến động lớn, cho thấy các ngân hàng chấp nhận giảm biên lợi nhuận để tạo dư địa giảm lãi vay, qua đó củng cố niềm tin và khả năng chi trả của khách hàng.

Đồng quan điểm này, các chuyên gia phân tích của Công ty cổ phần Chứng khoán SHS, trong Báo cáo Chiến lược kinh tế vĩ mô và thị trường tháng 8/2025 vừa công bố cũng đưa ra quan điểm: Trong bối cảnh sức cầu đầu tư tư nhân chưa thực sự trở lại, việc tín dụng giữ được đà tăng trưởng cao phản ánh nỗ lực rất lớn từ phía điều hành, đặc biệt là thông qua việc duy trì lượng tiền VND dồi dào trong hệ thống.

Sản xuất ôtô nội địa giảm nhẹ

Báo cáo mới nhất của Cục Thống kê thuộc Bộ Tài chính cho thấy sản lượng ôtô nội địa tại Việt Nam trong tháng 7 chứng kiến mức sụt giảm nhẹ.

Cụ thể, Cục Thống kê ước tính có khoảng 38.800 ôtô được sản xuất tại Việt Nam trong tháng 7. So với đỉnh sản lượng 40.900 xe xác lập hồi tháng 6, lượng ôtô nội địa xuất xưởng tại Việt Nam đã giảm gần 2.000 xe.

Dù giảm so với đỉnh sản lượng, 38.800 xe ước tính xuất xưởng trong tháng 7 vẫn là số liệu cao thứ nhì của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam tính từ đầu năm.

Sau 7 tháng, Cục Thống kê ước tính lượng xe nội địa xuất xưởng thành công tại Việt Nam đạt 263.000 xe. Số liệu này tương đương mức tăng trưởng hơn 64% so với 7 tháng đầu năm 2024.

VN-Index lập đỉnh lịch sử mới

Thị trường chứng khoán vẫn duy trì được sắc xanh trong phiên giao dịch ngày hôm nay 8/8 dù có nhiều lúc chứng kiến các pha điều chỉnh ngắn xuất hiện. Chỉ số VN-Index nhiều lần đổi màu từ đỏ sang xanh rồi lại đỏ.

Tuy nhiên, nhờ sức mua mạnh xuất hiện vào cuối phiên đã giúp VN-Index chốt phiên 8/8 với mức tăng nhẹ 3,14 điểm, qua đó tiếp tục lập đỉnh mới 1.584,95 điểm. Giá trị giao dịch trên sàn HoSE lên tới hơn 49.100 tỉ đồng.

Trong phiên giao dịch hôm nay, khối ngoại lại là điểm trừ khi tiếp đà bán ròng 803 tỉ đồng trên toàn thị trường. Chiều mua, cổ phiếu VPB được khối ngoại mua ròng mạnh nhất toàn thị trường khoảng 225 tỉ đồng, loạt cổ phiếu GEX, CII và DCM cũng nằm top mua ròng với giá trị hơn trăm tỉ mỗi mã.

Ngược chiều, cổ phiếu BID và SSI là mã bị bán ròng mạnh nhất phiên hôm nay với giá trị lần lượt 216 tỉ và 202 tỉ đồng. Ngoài ra, các cổ phiếu khác như HPG, FPT và VCB đồng loạt bị "xả" mạnh với giá trị dao động từ 106 tỉ đồng tới 149 tỉ đồng.

Xuất khẩu cá tra khởi sắc

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu cá tra của Việt Nam ghi nhận kim ngạch đạt 1,22 tỷ USD sau 7 tháng đầu năm 2025, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong bối cảnh thị trường xuất khẩu nhiều biến động do yếu tố thuế quan và cạnh tranh quốc tế, nhiều doanh nghiệp đầu ngành cá tra vẫn ghi nhận kết quả kinh doanh quý II khả quan, đặc biệt là về lợi nhuận.

Báo cáo tài chính quý II/2025 của 5 doanh nghiệp cá tra niêm yết trên sàn chứng khoán cho thấy bức tranh phục hồi rõ nét.

Giá vốn hàng bán giảm, tỷ giá và giá bán cải thiện, trong khi chi phí tài chính và bán hàng được tiết giảm ở nhiều đơn vị, đã giúp lợi nhuận ròng của các doanh nghiệp tăng trưởng mạnh, thậm chí đạt mức kỷ lục nhiều quý trở lại đây.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17340
CAD 18153 18429 19040
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29741 30013 31039
GBP 33742 34131 35073
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15047
SGD 19675 19956 20477
THB 730 793 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 12:00