Tin tức kinh tế ngày 24/9: Dòng tiền đổ vào cổ phiếu ngân hàng

22:05 | 24/09/2025

61 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dòng tiền đổ vào cổ phiếu ngân hàng; Nhiều doanh nghiệp địa ốc mua lại trái phiếu trước hạn; Giá thép có dấu hiệu phục hồi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/9.
Tin tức kinh tế ngày 24/9: Dòng tiền đổ vào cổ phiếu ngân hàng

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm

Mở cửa phiên sáng nay (24/9) giá vàng miếng SJC trong nước điều chỉnh giảm 200.000 đồng mỗi lượng, hiện giao dịch ở mức 134,8 triệu đồng/lượng.

Tại thời điểm 10 giờ, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn và Công ty Doji cùng niêm yết từ 132,8-134,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), còn Công ty Phú Quý thông báo giá vàng niêm yết từ 132,3-134,8 triệu đồng/lượng, cùng giảm 200.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm trên, giá vàng tại Công ty Bảo Tín Minh Châu cũng giảm 200.000 đồng so với phiên trước, hiện doanh nghiệp này thông báo từ 129,2-132,2 triệu đồng/lượng. Còn giá vàng nhẫn tại Công ty Phú Quý giảm 200.000 đồng, hiện giao dịch từ 128,6-131,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trên thị trường thế giới, đồng kim loại quý dao động quanh ngưỡng 3.758 USD/ounce, giảm 7 USD so với chốt phiên hôm qua. Mức giá này tương đương khoảng 119,8 triệu đồng/lượng khi quy đổi theo tỷ giá USD tại Vietcombank, thấp hơn giá vàng trong nước 15 triệu đồng/lượng.

Nhiều doanh nghiệp địa ốc mua lại trái phiếu trước hạn

Báo cáo về thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) của FiinGroup vừa công bố cho thấy, trong tháng 8, giá trị trái phiếu doanh nghiệp mua lại trước hạn đạt 45.800 tỷ đồng, gấp đôi so với cùng kỳ 2024.

Theo báo cáo, ở các đợt cao điểm trước đó, ngân hàng dẫn dắt làn sóng mua lại trái phiếu trước hạn. Riêng đỉnh hồi tháng 6, nhóm này chiếm tới 86% giá trị. Tuy nhiên trong tháng 8, nhóm phi ngân hàng tăng đột biến khi mua lại trước hạn khoảng 19.000 tỷ đồng trái phiếu, gấp gần 5 lần tháng 7 và đạt mức cao nhất từ đầu năm tới nay.

Trong đó, các doanh nghiệp bất động sản ghi nhận ở mức 7.500 tỷ đồng, gấp 3 lần so với tháng 7. Nổi bật là Phú Long (2.000 tỷ đồng), Luxury Living (1.600 tỷ đồng) và Hoàng Trường (1.400 tỷ đồng).

Lũy kế 8 tháng, các doanh nghiệp địa ốc đã mua lại hơn 42.500 tỷ đồng, tăng 47% so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là Novaland với 6.700 tỷ đồng, Cáp treo Bà Nà (3.100 tỷ đồng) và Hưng Thịnh Quy Nhơn (2.500 tỷ đồng).

Dòng tiền đổ vào cổ phiếu ngân hàng

Phiên giao dịch ngày 24/9 chứng kiến sự đảo chiều ngoạn mục của thị trường chứng khoán khi dòng tiền mạnh mẽ chảy vào nhóm ngân hàng, kéo VN-Index bật tăng trở lại sau buổi sáng đầy ảm đạm.

Nếu như VN-Index chốt phiên sáng giảm 14,1 điểm (-0,86%), thì đến cuối ngày chỉ số đã quay đầu tăng 22,2 điểm (+1,36%). Độ rộng thị trường cải thiện rõ rệt với 231 mã tăng giá so với 88 mã giảm, trái ngược hoàn toàn với bức tranh buổi sáng (99 mã tăng/192 mã giảm). Thanh khoản sàn HoSE buổi chiều tăng gần 50% so với phiên sáng, cho thấy lực cầu chủ động đẩy giá lên mạnh mẽ.

Tâm điểm là nhóm ngân hàng - động lực chính của thị trường. Toàn bộ cổ phiếu ngân hàng trong rổ VN30 đồng loạt đảo chiều mạnh, trong đó HDB gây chú ý khi tăng trần sau chuỗi điều chỉnh dài, với thanh khoản cao nhất 12 phiên gần đây.

VPB bật tăng 5,69%, TCB tăng 3,47%, CTG và BID đều đảo chiều xanh. VCB - cổ phiếu vốn hóa lớn nhất nhóm cũng ngược dòng, tăng 0,8%. Các mã TPB, STB, VIB ghi nhận mức tăng trên 4% chỉ trong buổi chiều.

Thống kê cho thấy, 7/10 mã đóng góp nhiều nhất cho VN-Index hôm nay thuộc nhóm ngân hàng. Toàn ngành có tới 18 mã tăng trên 1%, trong đó 12 mã tăng hơn 2%. Thanh khoản nhóm ngân hàng trên HoSE vọt 47% so với hôm qua, đạt mức cao nhất trong 6 phiên, khẳng định vai trò “đầu kéo” thị trường.

Cá tra Việt Nam xuất hiện trong thực đơn sushi Nhật

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), cá tra (pangasius) của Việt Nam vừa được đưa vào thực đơn tại chuỗi nhà hàng Kura Sushi - một trong những thương hiệu sushi nổi tiếng tại Nhật Bản. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc khẳng định vị thế thủy sản Việt Nam trên thị trường khó tính này.

Khách Nhật Bản đánh giá cao chất lượng cá tra: phần thịt trắng mịn, hương vị nhẹ nhàng, hài hòa với wasabi và nước tương, mang lại trải nghiệm mới mẻ so với các loại cá truyền thống dùng cho sushi.

Để có thể vào Nhật, đặc biệt là đưa vào món sushi cá tra Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, quy trình nuôi trồng và chế biến. Sự xuất hiện trong thực đơn của Kura Sushi mở ra cơ hội tăng giá trị xuất khẩu, mở rộng thị trường ngoài các thị trường truyền thống như châu Âu và Hoa Kỳ.

Giá thép có dấu hiệu phục hồi

Theo báo cáo ngành vừa được Chứng khoán MBS công bố, sản lượng tiêu thụ thép nội địa quý 3/2025 dự kiến đạt khoảng 6,3 triệu tấn, tăng tới 21% so với cùng kỳ năm trước. Động lực chính đến từ thép xây dựng và HRC - hai sản phẩm chiếm hơn 65% tổng tiêu thụ.

Sự phục hồi này phản ánh rõ nét tín hiệu tích cực từ thị trường bất động sản khi nguồn cung mới tại Hà Nội và TP HCM dự kiến tăng hơn 30% so với cùng kỳ, cùng với việc giải ngân vốn đầu tư công duy trì đà tăng mạnh 18% trong năm 2025.

Về giá bán, trong quý 3, thép xây dựng và HRC đã phục hồi nhẹ, tăng lần lượt 3% và 2% so với quý trước, qua đó duy trì mức đi ngang so với cùng kỳ năm ngoái. Xu hướng này cho thấy nhu cầu nội địa đang ở mức cao, đồng thời các biện pháp chống bán phá giá đối với thép Trung Quốc giúp doanh nghiệp trong nước duy trì lợi thế cạnh tranh. Các chuyên gia nhận định giá thép trong quý 4 có thể tiếp tục nhích lên khi bước vào mùa cao điểm xây dựng và hàng loạt dự án đầu tư công được đẩy nhanh tiến độ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 04:00