Tin tức kinh tế ngày 15/9: Hàng hóa Mỹ ồ ạt về Việt Nam

21:05 | 15/09/2025

92 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trái phiếu phát hành ra công chúng tăng kỷ lục; Hàng hóa Mỹ ồ ạt về Việt Nam; NHNN tiếp tục hút ròng tuần thứ ba liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/9.
Tin tức kinh tế ngày 15/9: Hàng hóa Mỹ ồ ạt về Việt Nam

Giá vàng tiếp tục xu hướng giảm

Tại thời điểm 05h41 sáng 15/9, giá vàng giao ngay trên Kitco giao dịch tại mốc 3.641,89 USD/oune, giảm 6,11 USD/oune, tương đương với mức giảm 0,17% trong 24 giờ qua.

Tại thị trường trong nước sáng 15/9, giá vàng các thương hiệu DOJI, SJC, PNJ, Bảo Tín Minh Châu, giao dịch ở mức 128,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 131,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra, không đổi ở cả hai chiều.

Vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 127 - 130 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không thay đổi so với phiên trước.

Hàng hóa Mỹ ồ ạt về Việt Nam

Giữa bối cảnh quan hệ thương mại quốc tế biến động mạnh và các chuỗi cung ứng toàn cầu được điều chỉnh, Việt Nam nổi lên như một điểm đến hấp dẫn cho hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ. Việc Việt Nam chủ trương mở cửa thị trường, giảm thuế nhập khẩu về 0% cho hàng Mỹ, cùng với tiềm năng thị trường người tiêu dùng lớn và thu nhập ngày càng tăng, đã khiến lượng hàng Mỹ “ồ ạt” đổ vào Việt Nam trong những tháng đầu năm 2025.

Theo số liệu từ Hải quan Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu từ Mỹ trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt 7,3 tỷ USD, tăng tới 21% so với cùng kỳ năm trước. Đây là minh chứng rõ nét cho sự dịch chuyển trong cán cân thương mại song phương, khi các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng đẩy mạnh nhập khẩu nguyên liệu thô, nông sản và hàng công nghệ cao từ Mỹ nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu.

Xuất khẩu cá tra tăng trưởng mạnh, đạt hơn 1,4 tỷ USD

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam tháng 8 vẫn tiếp tục tăng trưởng với 200 triệu USD (tăng 5% so với tháng 8). Lũy kế 8 tháng, đạt hơn 1,4 tỷ USD (tăng trưởng 10% so với cùng kỳ năm 2024). Nếu duy trì được đà tăng trưởng hai con số, năm 2025, ngành cá tra chắc chắn sẽ mang về kim ngạch hơn 2 tỷ USD.

Tuy nhiên, giới chuyên môn cho rằng để khai thác tối đa, ngành cần chú trọng hơn vào chứng nhận bền vững, truy xuất nguồn gốc và xu hướng tiêu dùng xanh những tiêu chí ngày càng khắt khe của EU.

Theo đánh giá của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, kết quả xuất khẩu cá tra 8 tháng cho thấy cá tra đang duy trì đà phục hồi vững chắc trong đó Mỹ và EU tiếp tục là trụ cột ổn định.

Trái phiếu phát hành ra công chúng tăng kỷ lục

Công ty Cổ phần Xếp hạng Tín nhiệm Đầu tư Việt Nam (VIS Rating) cho biết hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp tiếp tục sôi động trong tháng 8/2025, với tổng giá trị đạt 58.600 tỉ đồng, tăng 42% so với tháng trước.

Trong đó, phát hành ra công chúng là 6.300 tỉ đồng, đến từ ba ngân hàng và một doanh nghiệp phát triển hạ tầng. Tính chung 8 tháng đầu năm, tổng giá trị phát hành ra công chúng đã đạt kỷ lục 47.800 tỉ đồng, cao hơn 30% so với cả năm 2024. Còn trong nhóm phát hành riêng lẻ, Vinhomes (VHM) đã thực hiện đợt phát hành trái phiếu trị giá 15.000 tỉ đồng, kỳ hạn 3-4 năm với lãi suất 11%, nhằm mục đích tái cấp vốn.

Lũy kế 8 tháng đầu năm, giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp đạt 373.000 tỷ đồng, gần gấp rưỡi cùng kỳ năm trước. Trong số này, hơn 47.800 tỷ đồng phát hành ra công chúng, tăng 30% so với năm ngoái. Bên cạnh tín hiệu tích cực về phát hành mới, thị trường còn ghi nhận sự cải thiện trong xử lý trái phiếu chậm trả gốc và mua lại trước hạn. Theo VIS Ratings, trong tháng 8, một doanh nghiệp bất động sản đã trả 4.000 tỷ đồng tiền gốc trái phiếu.

Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA) ước tính các doanh nghiệp mua lại hơn 27.000 tỷ đồng trái phiếu trước hạn trong tháng trước, tăng 70% so với cùng kỳ. Giá trị trái phiếu đáo hạn trong những tháng còn lại năm nay khoảng 69.700 tỷ đồng, trong đó gần phân nửa là trái phiếu bất động sản.

NHNN tiếp tục hút ròng tuần thứ ba liên tiếp

Trong tuần qua (8/9 - 12/9), Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hút ròng 2.204 tỷ đồng trên thị trường mở khi cho vay cầm cố giấy tờ có giá tổng cộng 69.000 tỷ đồng và có 66.206 tỷ đồng đáo hạn. Đây là tuần thứ ba liên tiếp NHNN hút ròng thanh khoản.

Cụ thể, trên thị trường mở, ở kênh cho vay cầm cố giấy tờ có giá, NHNN chào thầu 69.000 tỷ đồng với các kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày và 91 ngày, lãi suất đều giữ ở mức 4,0%. Có hơn 64.002 tỷ đồng trúng thầu ở cả 4 kỳ hạn. Ngoài ra, có 66.206 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua trên kênh cầm cố. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN. Như vậy, NHNN hút ròng 2.204 tỷ đồng từ thị trường tuần qua qua kênh thị trường mở. Đây là tuần hút ròng thanh khoản thứ ba liên tiếp của NHNN. Trước đó, Nhà điều hành cũng đã hút ròng lần lượt 12.573 tỷ đồng trong tuần 03/09 - 05/09 và 17.270 tỷ đồng trong tuần 25/08 - 29/08. Tính đến cuối tuần, có 148.735,61 tỷ đồng lưu hành trên kênh cầm cố giảm mạnh so với mức 225.430 tỷ đồng ghi nhận vào cuối tháng 7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 17:45