Tin tức kinh tế ngày 13/5: Việt Nam đứng thứ hai thế giới về tỷ lệ sở hữu tiền ảo

21:12 | 13/05/2024

599 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đứng thứ hai thế giới về tỷ lệ sở hữu tiền ảo; Hàng Việt đối mặt với hơn 200 vụ việc điều tra phòng vệ thương mại; Indonesia cần hơn 30 triệu tấn gạo trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/5.
Tin tức kinh tế ngày 13/5: Việt Nam đứng thứ hai thế giới về tỷ lệ sở hữu tiền ảo
Việt Nam đứng thứ hai thế giới về tỷ lệ sở hữu tiền ảo (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2358,94 USD/ounce, giảm 1,51 USD so với cùng thời điểm ngày 12/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 85,5-88,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 3.300.000 đồng ở chiều mua và giảm 2.800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 85,5-87,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.200.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 85,6-87,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.600.000 đồng ở chiều mua và giảm 2.200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/5.

4 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản mang về 2,7 tỷ USD

Theo Hiệp hội Xuất khẩu và Chế biến Thủy sản Việt Nam (VASEP), lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, XK thủy sản đạt tổng cộng 2,7 tỷ USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2023.

Xét về thị trường, trong top 5 nước NK lớn nhất, chỉ có XK sang Nhật Bản và Hàn Quốc tăng nhẹ trong tháng 4, trong khi XK sang EU và Mỹ chỉ ở mức tương đương hoặc giảm nhẹ, đặc biệt, XK sang Trung Quốc - HK giảm trên 22%. Nhìn chung, các thị trường vẫn đang bị ảnh hưởng bởi lạm phát và tồn kho nên NK vẫn có tính thận trọng. Điển hình thị trường Trung Quốc liên tục sụt giảm từ tháng 2, sau khi tăng mạnh vào tháng 1 để phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán.

Indonesia cần hơn 30 triệu tấn gạo trong năm 2024

Bulog dự báo nhu cầu gạo ở Indonesia vào năm 2024 sẽ đạt 31,2 triệu tấn. Điều này có nghĩa là việc thực hiện nhập khẩu gạo ở Indonesia mới chỉ đạt 4,1% tổng nhu cầu trong nước.

Tổng thống Indonesia Joko Widodo (Jokowi) ngày 13/5 cho biết việc thực hiện nhập khẩu gạo thông qua Cơ quan Hậu cần Nhà nước (Bulog) chỉ đáp ứng chưa đến 5% tổng nhu cầu quốc gia.

Theo ông Jokowi, hoạt động nhập khẩu gạo cần tiến hành thường xuyên để đảm bảo nguồn dự trữ quốc gia và ổn định giá cả các mặt hàng tiêu dùng cơ bản.

Ông Jokowi nói rằng, “5% gạo nhập khẩu từ Việt Nam, Thái Lan, Campuchia và Pakistan không đủ đáp ứng nhu cầu gạo cho 280 triệu người Indonesia”.

Hàng Việt đối mặt với hơn 200 vụ việc điều tra phòng vệ thương mại

Theo thông tin Bộ Công Thương, tính đến hết tháng 4, hàng xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt với 249 vụ việc điều tra phòng vệ thương mại (PVTM) từ 24 thị trường.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các nước gia tăng điều tra phòng vệ thương mại đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam là trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến khó lường, Việt Nam vẫn tiếp tục tận dụng hiệu quả lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do để mở rộng, gia tăng quy mô xuất khẩu hàng hóa.

Điều này đã tạo ra sức ép cạnh tranh đối với hàng hóa nội địa của nước nhập khẩu. Vì vậy, các nước nhập khẩu nhận được nhiều yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp PVTM để bảo vệ sản xuất trong nước.

Giá tiêu dùng tại Trung Quốc tăng tháng thứ 3 liên tiếp

Giá tiêu dùng của Trung Quốc đã tăng trong tháng 4, ghi nhận đà tăng trong 3 tháng liên tiếp, cho thấy nhu cầu trong nước ổn định, bất chấp tình trạng phục hồi kinh tế còn chưa chắc chắn.

Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia (NBS) cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 4 tăng 0,3% so với cùng kỳ một năm trước đó, tăng tốc từ mức tăng 0,1% trong tháng 3. Con số này cao hơn mức dự báo 0,2% trong cuộc thăm dò của Reuters.

Lạm phát cơ bản (không bao gồm giá thực phẩm và nhiên liệu dễ biến động) tăng 0,7% trong tháng 4, tăng từ mức 0,6% trong tháng 3.

Việt Nam xếp thứ hai thế giới về tỷ lệ sở hữu tiền ảo

Thống kê của cổng thanh toán tiền điện tử Tripple-A cho thấy, 10 quốc gia có tỷ lệ sở hữu tiền ảo cao nhất thế giới gồm: các Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất, Việt Nam, Mỹ, Iran, Philippines, Brazil, Ả Rập Saudi, Singapore, Ukraina và Venezuela.

Theo đó, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) dẫn đầu với 34,4% dân số nắm giữ tiền ảo. Việt Nam đứng thứ hai với tỷ lệ 21,2% dân số sở hữu tiền số. Còn Mỹ ở vị trí thứ ba với tỷ lệ dân số sở hữu tiền số là 15,6%.

Tin tức kinh tế ngày 12/5: NHNN khuyến cáo người dân thận trọng khi giao dịch vàng

Tin tức kinh tế ngày 12/5: NHNN khuyến cáo người dân thận trọng khi giao dịch vàng

NHNN khuyến cáo người dân thận trọng khi giao dịch vàng; Xuất khẩu sầu riêng những tháng đầu năm tiếp tục tăng trưởng tích cực; Ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc về Việt Nam bất ngờ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,500 90,500
AVPL/SJC HCM 88,500 90,500
AVPL/SJC ĐN 88,500 90,500
Nguyên liệu 9999 - HN 90,000 90,400
Nguyên liệu 999 - HN 89,900 90,300
AVPL/SJC Cần Thơ 88,500 90,500
Cập nhật: 01/03/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 89.800 90.500
TPHCM - SJC 88.500 90.500
Hà Nội - PNJ 89.800 90.500
Hà Nội - SJC 88.500 90.500
Đà Nẵng - PNJ 89.800 90.500
Đà Nẵng - SJC 88.500 90.500
Miền Tây - PNJ 89.800 90.500
Miền Tây - SJC 88.500 90.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.800 90.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 90.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 90.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.000 90.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.910 90.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.200 89.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.500 83.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.530 68.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.190 61.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.480 58.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 55.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.590 53.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.300 37.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.590 34.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.520 30.020
Cập nhật: 01/03/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,910 9,120
Trang sức 99.9 8,900 9,110
NL 99.99 8,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,000 9,130
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,000 9,130
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,000 9,130
Miếng SJC Thái Bình 8,850 9,050
Miếng SJC Nghệ An 8,850 9,050
Miếng SJC Hà Nội 8,850 9,050
Cập nhật: 01/03/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15337 15601 16237
CAD 17137 17408 18031
CHF 27649 28013 28670
CNY 0 3358 3600
EUR 25893 26150 27192
GBP 31347 31726 32675
HKD 0 3154 3358
JPY 162 167 173
KRW 0 0 19
NZD 0 13995 14595
SGD 18373 18649 19187
THB 661 724 779
USD (1,2) 25294 0 0
USD (5,10,20) 25330 0 0
USD (50,100) 25357 25390 25745
Cập nhật: 01/03/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,375 25,375 25,735
USD(1-2-5) 24,360 - -
USD(10-20) 24,360 - -
GBP 31,785 31,859 32,714
HKD 3,230 3,236 3,336
CHF 27,973 28,001 28,789
JPY 166.23 166.5 173.97
THB 687.61 721.82 772.45
AUD 15,693 15,717 16,149
CAD 17,487 17,512 17,991
SGD 18,605 18,681 19,277
SEK - 2,336 2,418
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,504 3,626
NOK - 2,226 2,307
CNY - 3,471 3,566
RUB - - -
NZD 14,049 14,137 14,554
KRW 15.34 - 18.2
EUR 26,150 26,192 27,340
TWD 701.99 - 849.5
MYR 5,353.52 - 6,041.62
SAR - 6,698.96 7,052.72
KWD - 80,528 85,668
XAU - - 90,900
Cập nhật: 01/03/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,375 25,390 25,730
EUR 26,021 26,125 27,221
GBP 31,562 31,689 32,680
HKD 3,221 3,234 3,341
CHF 27,884 27,996 28,881
JPY 167.06 167.73 175.07
AUD 15,581 15,644 16,162
SGD 18,624 18,699 19,232
THB 731 734 766
CAD 17,372 17,442 17,947
NZD 14,094 14,591
KRW 16.76 18.49
Cập nhật: 01/03/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25370 25370 25730
AUD 15522 15622 16184
CAD 17343 17443 17998
CHF 27913 27943 28826
CNY 0 3474.6 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26107 26207 27079
GBP 31678 31728 32838
HKD 0 3280 0
JPY 166.9 167.4 173.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14098 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18560 18690 19411
THB 0 692.3 0
TWD 0 775 0
XAU 8850000 8850000 9050000
XBJ 8000000 8000000 9050000
Cập nhật: 01/03/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,360 25,410 25,700
USD20 25,360 25,410 25,700
USD1 25,360 25,410 25,700
AUD 15,567 15,717 16,797
EUR 26,259 26,409 27,606
CAD 17,290 17,390 18,720
SGD 18,632 18,782 19,270
JPY 166.49 167.99 172.76
GBP 31,770 31,920 32,734
XAU 8,848,000 0 9,052,000
CNY 0 3,357 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/03/2025 20:00