Tin tức kinh tế ngày 27/6: NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá

21:18 | 26/06/2024

1,056 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá; IMF dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt gần 6% trong năm 2024; Kinh tế Hà Nội phục hồi rõ nét… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/6.
Tin tức kinh tế ngày 27/6: NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá
NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2320,34 USD/ounce, giảm 8,76 USD so với cùng thời điểm ngày 25/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/6.

IMF dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt gần 6% trong năm 2024

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) ngày 26/6 cho biết tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến đạt gần 6% trong năm 2024, được hỗ trợ bởi nhu cầu quốc tế mạnh, đầu tư nước ngoài ổn định và các chính sách điều tiết.

IMF nhận định xuất khẩu - động lực chính của nền kinh tế - có thể yếu hơn nếu tăng trưởng toàn cầu không được như kỳ vọng, căng thẳng địa chính trị toàn cầu dai dẳng hoặc tranh chấp thương mại gia tăng.

Theo IMF, những vấn đề của thị trường bất động sản và thị trường trái phiếu doanh nghiệp có thể tác động mạnh hơn dự kiến đến khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng. Với chính sách tiền tệ nới lỏng, áp lực tỷ giá hối đoái kéo dài lâu hơn sẽ tác động tới lạm phát trong nước.

Cũng theo IMF, tăng năng suất, đầu tư nhiều hơn vào nguồn vốn con người và vốn vật chất, đồng thời khuyến khích đầu tư tư nhân vào năng lượng tái tạo có ý nghĩa then chốt đối với Việt Nam.

Giá đồng yen Nhật Bản lại giảm xuống sát mức kỷ lục

Ngày 26/6, đồng yen Nhật Bản đã giảm đến mức hơn 160 yen đổi 1 USD. Đây là lần đầu tiên trong 2 tháng qua đồng yen giảm tới mức này, làm gia tăng lo ngại rằng Chính phủ Nhật Bản sẽ lại can thiệp để kiềm chế đồng nội tệ tiếp tục giảm nhanh hơn nữa.

Đồng yen tiếp tục giảm giá khi 1 ngày trước đó, Nhật Bản và Hàn Quốc cùng bày tỏ "mối quan ngại sâu sắc" về tình trạng các đồng nội tệ của 2 nước mất giá nhanh chóng trong thời gian gần đây. Theo giới kinh doanh, việc tuần trước, Mỹ đã đưa Nhật Bản trở lại danh sách theo dõi thao túng tiền tệ cũng làm dấy lên suy đoán rằng các cơ quan chức năng có thể gặp khó khăn hơn nếu muốn can thiệp thị trường tiền tệ. Chính quyền Nhật Bản đã làm như vậy sau khi USD tăng lên 160,24 yen vào ngày 29/4, mức cao nhất trong 34 năm. Dù không có số liệu chi tiết hằng ngày nhưng Bộ Tài chính Nhật Bản cho biết đã chi khoảng 9.790 tỷ yen (61 tỷ USD) từ ngày 26/4 đến ngày 29/5 để kiềm chế đà giảm giá nhanh chóng của đồng nội tệ so với đồng USD.

Kinh tế Hà Nội phục hồi rõ nét

Nhiều ngành và lĩnh vực của thành phố Hà Nội trong nửa đầu năm 2024 đã có tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt hoạt động sản xuất-kinh doanh duy trì ổn định, công nghiệp tăng khá. Đây là những nét nổi bật được đưa ra tại buổi họp báo thường kỳ do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức chiều 26/6, tại Hà Nội.

Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cho thấy tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố 6 tháng đầu năm 2024 ước tăng 6,0% (cùng kỳ tăng 5,97%). Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 8.891 triệu USD, tăng 11,0% (cùng kỳ giảm 2,7%). Ở chiều ngược lại, nhập khẩu ước đạt 19.668 triệu USD, tăng 14,9% (cùng kỳ giảm 16,3%).

Cũng theo báo cáo, chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh, CPI bình quân 6 tháng đầu năm tăng 5,32% (cùng kỳ tăng 1,22%), trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, chỉ có nhóm hàng giảm giá là bưu chính viễn thông.

NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá

Ngày 26/6, trên thị trường tự do, một số điểm thu đổi ngoại tệ ở Hà Nội báo giá mua - bán USD ở mức 25.880 - 25.960 đồng/USD. Một số nơi khác báo giá bán ra đến 25.970 đồng/USD, bỏ xa vùng đỉnh cũ trên 25.800 đồng/USD lập hồi tháng 4.

Trước tình hình trên, Ngân hàng Nhà nước đã tăng tốc độ bán USD để điều tiết thị trường. Theo cập nhật từ Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), nhà điều hành đã bán ra 350 triệu USD trong phiên ngày 24/6 và 600 triệu USD trong phiên ngày hôm qua (25/6).

Lũy kế từ cuối tháng 4 đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã bán ra khoảng 5,5 tỷ USD ở vùng giá 25.450 VND/USD nhằm hỗ trợ thị trường. ACB dự báo, con số này có thể tiếp tục tăng thêm trong những ngày giao dịch cuối tuần này.

Tin tức kinh tế ngày 25/6: Tỷ giá thị trường tự do tiến sát 26.000 đồng/USD

Tin tức kinh tế ngày 25/6: Tỷ giá thị trường tự do tiến sát 26.000 đồng/USD

Giá USD thị trường tự do tiến sát 26.000 đồng/USD; Pacific Airlines cất cánh trở lại sau 3 tháng dừng bay; Phát hành trái phiếu sẽ tăng tốc trong nửa cuối năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 02:00