6 tháng đầu năm: Khó khăn vẫn “đeo bám” doanh nghiệp

06:43 | 27/06/2013

701 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia kinh tế cho rằng: Tình hình kinh tế trong 6 tháng đầu năm chưa thấy dấu hiệu gì khả quan, đặc biệt là kinh tế của hai đầu tàu Hà Nội và TP HCM.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình kinh tế của cả nước đang có dấu hiệu khởi sắc khi tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 6 tháng qua ước đạt 4,9%, tăng khoảng 4,93% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 6 tháng đầu năm, GDP Hà Nội đạt 7,67%, không cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng 7,6% của cùng kỳ năm 2012; TP HCM, GDP  đạt 7,9% thấp hơn mức tăng trưởng 8,1% của cùng kỳ.

TS. Nguyễn Trí Hiếu nhận định: “Trong 6 tháng GDP thấp hơn dự kiến. Nhìn vào thực tế, nền kinh tế tiếp tục tồn tại nhiều khó khăn. Để hồi phục lại nền kinh tế so với trước đây thì chặng đường phía trước còn dài”.

Lãi suất giảm, ngân hàng đưa ra hàng loạt gói tín dụng dành cho doanh nghiệp nhưng khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp không tốt nên tình trạng ngừng hoạt động và phá sản vẫn tiếp diễn. Trong 5 tháng đầu năm số doanh nghiệp giải thể là 23.226. Đây là con số rất đáng để suy ngẫm.

GS. TSKH Nguyễn Mại – Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận định: “Chính phủ cho là kinh tế có nhiều lạc quan còn các chuyên gia kinh tế thì lại bi quan với tình hình hiện nay. Bởi nếu so với khủng hoảng năm 2008 thì hiện nay kinh tế còn khó khăn hơn. Cụ thể: tăng trưởng giảm, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp Nhà nước còn chậm. Số doanh nghiệp phá sản, chờ phá sản là rất nhiều trong khi số doanh nghiệp mới thành lập lại rất ít, lòng tin của doanh nghiệp vào thị trường giảm mạnh, đời sống của người lao động giảm sút đáng kể".

Tình hình kinh tế chưa có những chuyển biến rõ rệt trong 6 tháng đầu năm

Những điều khó khăn dễ thấy là ngân sách hụt lớn, sản xuất vẫn trì trệ, tồn kho rất cao, sức mua chưa được cải thiện, chỉ số tiêu dùng không cao… Các kênh đầu tư như: thị trường bất động sản tồn kho số lượng lớn, ngoại hối đang áp lực lên tỷ giá, thị trường chứng khoán chưa có gì gọi là cải thiện.

Chính vì tình hình kinh tế không có dấu hiệu chuyển biến rõ rệt nên ông Cao Sỹ Kiêm - Nguyên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam nhận định: Khả năng có mức tăng trưởng, kiềm chế lạm phát như dự kiến là rất khó. Nguy cơ lạm phát sẽ quay lại khi thực hiện việc mua bán nợ xấu, gói 30.000 tỷ… đưa một lượng lớn tiền vào nền kinh tế và lạm phát sẽ tăng trở lại. 

Năm 2013 là năm kinh tế còn khó khăn, thậm chí nhiều ý kiến cho rằng kinh tế còn khó khăn hơn cả năm 2012. Vì vậy, doanh nghiệp còn tiếp tục đối mặt với nhiều “sóng gió”. Để đứng vững trên thị trường đòi hỏi trước hết doanh nghiệp phải tự cứu mình bên cạnh các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ.

Theo TS. Nguyễn Trí Hiếu, áp lực lạm phát và bất ổn kinh tế vĩ mô là khó khăn và thách thức trong thời gian tới. Muốn kinh tế khởi sắc trong những tháng cuối năm đòi hỏi chính sách tài khóa phải hỗ trợ chính sách tiền tệ. Các bộ, ngành cũng cần cụ thể hóa các gói hỗ trợ để doanh nghiệp có thể tiếp cận được vì hiện nay, quyết tâm chính trị rất mạnh nhưng các giải pháp đưa ra triển khai vẫn rất chậm.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00