3 “lá bùa hộ mệnh” giúp cổ phiếu bầu Đức thoát đáy

14:21 | 28/04/2016

2,299 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các tổ chức tín dụng đưa phương án hỗ trợ, Thủ tướng Lào gửi công hàm để nghị Việt Nam hỗ trợ doanh nghiệp trồng cao su ở Lào… là những thông tin tích cực đối với giá cổ phiếu HAG của bầu Đức.
3 la bua ho menh giup co phieu bau duc thoat day
Ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức)

Theo đó, tại Đại hội đồng cổ đông BIDV 2016, trước những câu hỏi liên quan đến dư nợ của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HAG) tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), ông Trần Bắc Hà – Chủ tịch HĐQT BIDV đã thông tin, hiện 10 tổ chức tín dụng, cũng là 10 chủ nợ của HAG đã đồng loạt đưa ra phương án hỗ trợ và đã có báo cáo trình Ngân hàng Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ Lào cũng đã có công hàm chính thức gửi cho chính phủ Việt Nam đề nghị có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam đang trồng cao su tại Lào, trong đó điển hình là HAG và Tập đoàn Cao Su Việt Nam.

Ngoài ra, ông Hà cũng thông tin, những dự án trồng mía đường, cao su, cọ dầu dọc tuyến biên giới Việt Nam, Campuchia với diện tích lên tới 50 ngàn ha đều có liên hệ chặt chẽ tới vấn đề an ninh quốc phòng. Trong hiệp định của Việt Nam, Campuchia và Lào, có điều kiện không cấp đất hành lang biên giới cho nhà đầu tư thứ 3.

Ngay sau khi những thông tin trên được phát đi, đặc biệt là thông tin 10 tổ chức tín dụng đã đưa phương án hỗ trợ HAG, giá cổ phiếu của 2 công ty này đã tăng mạnh trong mấy phiên giao dịch gần đây, lên mức 8.000 đồng/cổ phiếu HAG và 8.200 đồng/cổ phiếu HNG vào ngày 27/4. Đây có thể xem là tín hiệu vui đối với HAG và giới đầu tư khi thời gian qua đã có rất nhiều lo ngại đối với hoạt động của Tập đoàn này đã được đặt ra. Đặc biệt khi con số nợ được ghi nhận trong Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2015 của HAG tính đến 31/12/2015 lên tới gần 33 ngàn tỉ đồng, trong đó, nợ ngắn hạn là 13,2 ngàn tỉ đồng và nợ dài hạn là 19,7 ngàn tỉ đồng.

Được biết, thời gian qua, những thông tin liên quan đến vấn đề nợ và xử lý nợ của HAG và công ty con của Tập đoàn này là Công ty cổ phần quốc tế nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HNG) đã kéo cổ phiếu của 2 doanh nghiệp này xuống mức thấp kỷ lục. Theo ghi nhận, giá HNG đã xuống mức thấp kỷ 6.600 đồng/cổ phiếu và HAG xuống mức thấp kỷ lục 6.700 đồng/cổ phiếu vào ngày 13/4.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 02:00