Vinacafe Biên Hòa đặt cược vào sản phẩm không làm từ cà phê

10:58 | 25/06/2018

728 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh doanh thu cà phê hòa tan suy giảm, động lực chính cho Vinacafe Biên Hòa lại là nước tăng lực.

Là thương hiệu lớn trên thị trường, Vinacafe Biên Hòa là cái tên thường được nhắc đến khi so sánh với những "đế chế" như Trung Nguyên hay Nestle Việt Nam khi xét đến sản phẩm cà phê hòa tan. Tuy nhiên, ba năm gần đây, doanh thu dòng sản phẩm này của Vinacafe Biên Hòa liên tục sụt giảm.

vinacafe bien hoa dat cuoc vao san pham khong lam tu ca phe

Năm 2017, doanh thu mảng kinh doanh cà phê của Vinacafe Biên Hòa chỉ còn hơn 1.700 tỷ đồng, giảm 300 tỷ so với năm trước đó và gần 550 tỷ so với mức đỉnh năm 2014. Tỷ trọng của cà phê trong tổng doanh thu của doanh nghiệp này chỉ còn xấp xỉ 50%, so với mức gần 80% những năm trước.

Thực trạng này của Vinacafe Biên Hòa cũng không nằm ngoài xu hướng chung thị trường, khi kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp lớn đang trong giai đoạn chững lại. Điển hình như Trung Nguyên, doanh thu của công ty này có xu hướng đi ngang trong ba năm gần đây, loanh quanh ngưỡng 3.800 tỷ đồng.

Theo một số công ty nghiên cứu thị trường, sự lên ngôi của những sản phẩm thay thế và những khủng hoảng gần đây của sản phẩm cà phê đang tạo áp lực cho lĩnh vực này. Cùng thuộc nhóm giúp người dùng tỉnh táo hơn, giờ đây trà đóng chai, nước tăng lực hay một số sản phẩm nhập khẩu đang lấy dần miếng bánh thị trường của cà phê.

Cũng nhờ sự lên ngôi của nước tăng lực mà kết quả kinh doanh của Vinacafe Biên Hòa trong năm gần nhất tăng nhẹ. Năm 2017, dòng sản phẩm thức uống không cồn góp hơn 1.200 tỷ doanh thu cho Vinacafe Biên Hòa, tăng 55,5% so với năm 2016. Lợi nhuận gộp ghi nhận 557 tỷ, tương đương với biên lợi nhuận 45,4% và cao hơn 12% so với sản phẩm cà phê.

Tung ra thị trường lần đầu vào năm 2014, Wake-up 247 được định vị ở phân khúc nước tăng lực của Vinacafe Biên Hòa nhanh chóng đạt kết quả khả quan. Doanh thu của dòng này tăng hơn 4 lần sau 3 năm và trở thành dòng sản phẩm có lợi nhuận gộp vượt qua cà phê trong năm gần nhất - lần đầu tiên trong lịch sử hoạt động của Vinacafe Biên Hòa.

Phiên họp đại hội đồng cổ đông thường niên mới đây của công ty vừa thông qua kế hoạch doanh thu thuần từ 3.100 đến 3.300 tỷ đồng, giảm khoảng 5% so với năm trước. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế lại được đơn vị này kỳ vọng tăng trưởng khoảng 21-35%, lên khoảng 450-500 tỷ đồng. Tuy nhiên, điều này không khó giải thích khi biên lợi nhuận của dòng nước tăng lực lên tới 45% so với mức 33% của cà phê.

Trong báo cáo gửi các cổ đông, trong khi nhóm cà phê mang thương hiệu Vinacafe và Wakeup được đặt mục tiêu "tiếp tục phát triển và giữ vững vị trí dẫn đầu", thì dòng sản phẩm nước tăng lực đạt kỳ vọng "đẩy mạnh và mở rộng".

VnExpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,143 31,153 32,323
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.47 157.62 167.17
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:45