Tái cấu trúc ngân hàng đạt cả chất và lượng

19:00 | 28/12/2015

443 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính đến thời điểm hiện tại, mục tiêu tái cấu trúc ngân hàng đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu, đạt cả về chất và lượng theo kịch bản đề ra.
tai cau truc ngan hang dat ca chat va luong
Trụ sở Ngân hàng Nhà nước.

Từ cuối năm 2011, Đảng và Chính phủ đã quyết tâm phải cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, trong đó cơ cấu lại thị trường tài chính mà trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, các tổ chức tài chính được xác định là 1 trong 3 trọng tâm tái cơ cấu cảu nền kinh tế. Và điều này được thể hiện rõ trong Quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Theo Đề án 254 nêu rõ, trong giai đoạn 2011-2015, ngành ngân hàng sẽ tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng, nhất là cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Cùng với đó, trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng cũng phải được nâng cao.

Để đạt được mục tiêu trên, Đề án cũng đề ra một loạt các giải pháp như khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật. Và theo đánh giá của PGS.TS Trần Hoàng Ngân, đại biểu Quốc hội thành phố Hồ Chí Minh tại buổi Tọa đàm với chủ đề “Nhu cầu hoàn thiện pháp luật nhằm thúc đẩy Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu và đáp ứng yêu cầu hội nhập” thì kết quả tái cấu ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả rõ nét.

Về mặt lượng, quá trình tái cơ cấu đạt mục tiêu là hợp nhất sáp nhập, mua lại các ngân hàng yếu kém. Trước khi tái cơ cấu, hệ thống có 42 ngân hàng thương mại (chỉ tính riêng khối quốc doanh và cổ phần). Nhưng sau những thương vụ sáp nhập đã và đang định hình, con số này hiện chỉ còn 34 ngân hàng thương mại.

Đặc biệt, trong năm 2015, khi điều kiện cho phép, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng biện pháp mua lại cổ phần bắt buộc theo quy định hiện hành đối với ngân hàng yếu kém không có khả năng tự tái cơ cấu và không thể sáp nhập, hợp nhất tự nguyện được. Đây là biện pháp xử lý mạnh tay, khẳng định quyết tâm của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc kiên quyết xử lý triệt để ngân hàng yếu kém, đồng thời cảnh báo trách nhiệm của các cổ đông nói chung và răn đe các cổ đông lớn trong việc quản trị, điều hành và giám sát hoạt động của ngân hàng nhằm bảo vệ tài sản của mình tại ngân hàng.

Việc xử lý kiên quyết, dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém đã góp phần quan trọng ngăn chặn nguy cơ đổ vỡ, gây mất an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng và bảo đảm an toàn tài sản của Nhà nước và nhân dân; đóng góp tích cực vào thành công của quá trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng Việt Nam giai đoạn 2011-2015.

Sau cuộc “đại phẫu” vừa qua, tôi đánh giá số lượng ngân hàng thương mại đang tồn tại và phát triển trên thị trường ngân hàng Việt Nam ở mức vừa phải. Đến một lúc nào đó, có thể chúng ta thấy thiếu, nhưng cũng có thời điểm lại thấy thừa. Điều này, phải do sự vận động thị trường quyết định. Còn vấn đề quan trọng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam không phải thừa hay thiếu, ít hay nhiều mà là kiểm soát bộ máy hoạt động làm sao hiệu quả, an toàn.

“Có thể thấy, số lượng ngân hàng giảm nhưng niềm tin của người dân vào chính sách của NHNN ngày càng được củng cố và nâng cao. Vì vậy, dù có tới 3 ngân hàng bị NHNN mua lại với giá 0 đồng, nhưng đã không diễn ra hiện tượng người dân rút tiền ồ ạt”-PGS.TS Trần Hoàng Ngân đưa quan điểm.

Về mặt chất, cũng theo PGS.TS Trần Hoàng Ngân, tái cơ cấu đã góp phần nâng cao chất lượng quản trị của hệ thống ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng cũng đã có sự chuyển dịch khi chất lượng tài sản có, tài sản nợ đều được cải thiện. Dư nợ tín dụng tăng trở lại, kèm theo đó chất lượng tín dụng tốt hơn, nợ xấu đã được khoanh vùng giải quyết.

Trong quá trình tái cơ cấu, các tổ chức tín dụng vẫn duy trì được sự an toàn, ổn định và có bước phát triển cả về quy mô và chất lượng hoạt động, góp phần quan trọng duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng tốt nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng phục vụ tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý, tạo động lực cho quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, thị trường, đầu tư và đổi mới mô hình tăng trưởng.

Và một điểm đáng chú ý, thững tồn tại, yếu kém của hệ thống các tổ chức tín dụng đã được xử lý kiên quyết và toàn diện. Môi trường kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng được lành mạnh hóa một bước, đặt nền móng quan trọng cho sự phát triển bền vững hơn của hệ thống ngân hàng ở giai đoạn phát triển tiếp theo. Năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng được cải thiện mạnh mẽ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu về vốn và tiêu chuẩn an toàn hoạt động ngân hàng. Các tổ chức tín dụng đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động và dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển và đổi mới mô hình tăng trưởng của nền kinh tế.

Nói như vậy để thấy rằng, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã được những kết quả rất đáng ghi nhận. Chất lượng hệ thống tín dụng tăng, năng lực quản trị, điều hành của các ngân hàng được cải thiện, chiến lược kinh doanh được tái cấu trúc theo hướng an toàn, hiệu quả. Điều này thể hiện quyết tâm rất lớn của Đảng, nhà nước và đặc biệt là ngành Ngân hàng trong nỗ lực mực lành mạnh hóa, tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00