Trung Nguyên tham gia Hội chợ China – ASEAN Expo 2014

14:35 | 17/09/2014

1,480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Từ ngày 16/9 – 19/9, Trung Nguyên tham gia hội chợ China – ASEAN Expo 2014 (CAEXPO) lần thứ 11, năm 2014 tại Trung tâm Hội nghị và Triển lãm quốc tế thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.

Đây là lần thứ 5 Trung Nguyên tham dự CAEXPO và vinh dự được Ban tổ chức cử làm đại diện cho ngành nông sản Việt Nam để quảng bá hình ảnh thương hiệu, sản phẩm các mặt hàng nông sản thế mạnh là cà phê, nhằm thúc đẩy xuất khẩu vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc và quốc tế. Đặc biệt, gian hàng Trung Nguyên vinh dự đón tiếp Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh cùng đoàn đại biểu Việt Nam ghé thăm trong khuôn khổ hội chợ.

Đến với Hội chợ CAEXPO 2014, Trung Nguyên với vai trò thương hiệu đại diện nông sản Việt Nam nói chung và ngành cà phê nói riêng đã giới thiệu với các doanh nghiệp, đối tác và giới truyền thông Trung Quốc - ASEAN về sản phẩm và văn hóa cà phê Việt Nam đặc sắc, đặc biệt là cà phê hòa tan G7, cà phê Trung Nguyên đang được thị trường nay ưa chuộng. Trong thời gian diễn ra hội chợ, Trung Nguyên nhận được sự quan tâm các đoàn phóng viên Trung Quốc và ASEAN, cũng như đón tiếp đông đảo các doanh nghiệp đối tác quốc tế đến tham quan, tìm hiểu cơ hội hợp tác.

Gian hàng Trung Nguyên tại hội chợ

Nổi tiếng với truyền thống văn hóa trà nhưng những năm trở lại đây trước xu hướng hội nhập, giới trẻ Trung Quốc dần chuyển sang văn hóa thưởng thức cà phê. Doanh thu thị trường cà phê Trung Quốc năm 2012 đã đạt 1,6 tỷ USD, trong đó cà phê hòa tan chiếm 90% và có tốc độ tăng trưởng 10% mỗi năm.

Theo một nghiên cứu mới đây, trung bình mỗi người dân thành thị Trung Quốc sử dụng 5 ly cà phê/năm, đây là đối tượng khách hàng chính với khoảng 600 triệu người, chiếm đến 90% thị trường cà phê nước này. Hơn nữa, người dân Trung Quốc rất thích sử dụng các thương hiệu cà phê nước ngoài so với sản phẩm địa phương. Điều này cho thấy Trung Quốc là thị trường tiềm năng của ngành cà phê Việt Nam, và là 1 trong 3 nhóm thị trường chiến lược của Trung Nguyên trong hành trình đưa thương hiệu cà phê Việt Nam ra quốc tế.

Nhằm đẩy mạnh hoạt động giao thương, xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc, cũng như đáp ứng nhu cầu cà phê riêng cho thị trường này, từ năm 2012, Trung Nguyên đã đưa vào hoạt động nhà máy chế biến cà phê hòa tan với công nghệ hiện đại bật nhất và có công suất lớn nhất châu Á đặt tại Bắc Giang. Chọn vị trí này, Trung Nguyên muốn tận dụng vị trí địa lý thuận lợi cả đường bộ và đường hàng không từ Việt Nam sang Trung Quốc để đảm bảo cung ứng đầy đủ và nhanh chóng hàng hóa cho thị trường này.

Với hương vị phù hợp khẩu vị người tiêu dùng Trung Quốc, thương hiệu cà phê hòa tan G7 với các sản phẩm G7 3in1, G7 2in1, G7 Cappuccino của Trung Nguyên rất được yêu chuộng tại Trung Quốc. Sau khi nhà máy Bắc Giang đi vào hoạt động, doanh số của Trung Nguyên tại Trung Quốc gia tăng gần 200%, đạt hơn 1.000 tỷ đồng năm 2013. Bên cạnh đó, thông qua nhà phân phối tại thị trường này, sản phẩm G7 của Trung Nguyên đã vào hệ thống Walmart Trung Quốc 2 năm qua.

Cùng việc đầu tư nhà máy và nghiên cứu sản phẩm phù hợp với thị trường Trung Quốc, Trung Nguyên cũng đang ráo riết chuẩn bị mở chi nhánh công ty tại một trong những thành phố lớn của nước này như: Bắc Kinh, Thượng Hải, Thẩm Quyến, Quảng Châu trong năm 2014.

Hiện nay, G7 là thương hiệu cà phê hòa tan số 1 Việt Nam liên tiếp trong 3 năm và xuất khẩu đến hơn 60 quốc gia trên thế giới. Xuất hiện trên quầy kệ nhiều hệ thống siêu thị quốc tế như: E-Mart, Costco và sắp tới là là một thương hiệu bán lẻ số 1 toàn cầu, G7 đang từng bước góp phần khẳng định vị thế của thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00